Phân biệt giữa chuyển quyền và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phân biệt giữa chuyển quyền và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện gì?

Nội dung chính

Phân biệt giữa chuyển quyền và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất

Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 về khái niệm chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
11. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
[...]

Theo đó, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức để chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là chuyển quyền sử dụng đất, nhưng không phải lúc nào chuyển quyền sử dụng đất cũng là chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Phân biệt giữa chuyển quyền và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhấtPhân biệt giữa chuyển quyền và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất (Hình từ Internet)

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Ai được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 về đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

- Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

- Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam.

saved-content
unsaved-content
37