Phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp nào? Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm gì và thực hiện thế nào?

Trường hợp nào phá dỡ công trình xây dựng? Phá dỡ phải bảo đảm gì và thực hiện thế nào? Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về trường hợp phải tháo dỡ công trình xây dựng quy định như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
    b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
    d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
    đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
    e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
    ...

    Như vậy, việc phá dỡ công trình xây dựng có thể được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    - Giải phóng mặt bằng

    - Nguy cơ sụp đổ

    - Khu vực cấm xây dựng

    - Xây dựng sai quy hoạch

    - Lấn chiếm đất

    - Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu xây dựng mới.

    Phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp nào? Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm gì và thực hiện thế nào?

    Phá dỡ công trình xây dựng trong trường hợp nào? Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm gì và thực hiện thế nào? (Hình từ Internete)

    Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm gì và thực hiện thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về trình tự thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng quy định như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    ...
    2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:
    a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
    b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
    c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
    d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
    ...

    Theo đó, việc phá dỡ công trình xây dựng cần phải tuân thủ quy định về an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo các bước sau đây:

    - Bước 1: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

    - Bước 2: Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

    - Bước 3: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

    - Bước 4: Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

    Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ nhà ở được quy định quy định như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    ...
    3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
    a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
    b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
    c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
    d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

    Như vậy, ttrách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng cụ thể như sau:

    - Chủ đầu tư/chủ sở hữu:

    + Trách nhiệm: Tổ chức thực hiện quy trình phá dỡ, tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực.

    + Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Nhà thầu:

    + Trách nhiệm: Lập biện pháp thi công phù hợp với phương án đã phê duyệt, thực hiện phá dỡ đúng quy định.Thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận.

    + Chịu trách nhiệm: Đảm bảo an toàn cho con người và tài sản, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình.

    - Người có thẩm quyền: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ban hành hoặc không ban hành hoặc ban hành quyết định phá dỡ không đúng thời hạn/trái quy định pháp luật.

    - Tổ chức/cá nhân sở hữu công trình: Chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế và chịu chi phí phá dỡ.

    38