Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì? Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia là gì?

Nội dung chính

    Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì?

    Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì? được quy định tại Điều 10 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018.

    Theo đó, nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm:

    (1) Thiết lập hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ trọng lực quốc gia.

    (2) Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.

    (3) Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.

    (4) Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.

    (5) Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.

    (6) Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.

    (7) Chuẩn hóa địa danh.

    (8) Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc cơ bản.

    Trên đây là quy định về nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì?

    Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì?

    Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia?

    Theo quy định tại Điều 16 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:

    Điều 16. Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
    a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
    b) Thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
    c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
    d) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;
    b) Thành lập, cập nhật bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;
    c) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
    d) Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của dự án, nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này trước khi triển khai;
    đ) Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia như sau:

    - Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;

    - Thành lập, cập nhật bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;

    - Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý;

    - Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của dự án, nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này trước khi triển khai;

    - Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia là gì?

    Căn cứ tại Điều 17 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định như sau:

    Điều 17. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia
    1. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia là hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ việc hoạch định, phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia.
    2. Nội dung đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia bao gồm:
    a) Thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia;
    b) Đo đạc, chuyển kết quả phân giới, cắm mốc lên bản đồ địa hình;
    c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;
    d) Đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
    đ) Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia.
    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia tổ chức thực hiện đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.

    Theo quy định trên thì đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia là hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ việc hoạch định, phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    1