Những dự án đầu tư xây dựng công trình nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng?

Những dự án đầu tư xây dựng công trình nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng?

Nội dung chính

    Những dự án đầu tư xây dựng công trình nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng từ 30/12/2024?

    Ngày 30/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/2024/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng.

    Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, những dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng:

    (1) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

    (2) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá;

    (3) Dự án đầu tư xây dựng nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;

    (4) Dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;

    (5) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư);

    (6) Người quyết định đầu tư được quyết định việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 5 Nghị định 175/2024/NĐ-CP khi dự án có yêu cầu đặc thù về kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế công nghệ cần lập thiết kế cơ sở; các dự án này không thuộc trường hợp phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đảm bảo các nội dung thẩm định tuân thủ theo quy định pháp luật.

    Những dự án đầu tư xây dựng công trình nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng?

    Những dự án đầu tư xây dựng công trình nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng? (Hình từ Internet)

    Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng là gì? Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng ra sao?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 thì báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

    Đồng thời Điều 55 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
    1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
    2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.

    Như vậy, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm những nội dung như trên.

    Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 57 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như sau:

    (1) Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    (2) Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;

    (3) Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;

    (4) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    (5) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    (6) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024.

    76