Những điểm mới của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 so với quy định cũ là gì?

Luật sửa đổi luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được ban hành ngày 19/6/2013 có những điểm mới nào?

Nội dung chính

    Những điểm mới của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 so với quy định cũ là gì?

    Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 có một số điểm mới được sửa đổi so với Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:

    Thứ nhất, Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN đã bổ sung các đối tượng chịu thuế, đó là thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư để bao quát những khoản thu nhập mới phát sinh, đồng thời loại khoản "hoàn nhập dự phòng" khỏi thu nhập khác cho đúng bản chất (hạch toán giảm chi phí)

    Thứ hai, Luật mới cũng bổ sung các đối tượng được miễn thuế, cụ thể là:

     - Thu nhập từ sản xuất muối của hợp tác xã (HTX);

    - Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) khó khăn và ở địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn;

    - Thu nhập của doanh nghiệp (DN) từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn KT-XH đặc biệt khó khăn;

    - Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản;

    - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN được cấp chứng chỉ;

    - Thu nhập từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước của Ngân hàng phát triển Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của ngân hàng chính sách xã hội, thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thu nhập của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

    - Thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa (XHH) trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực XHH khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực XHH khác;

    - Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của HTX được thành lập và hoạt động theo Luật HTX;

    - Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.

    Thứ ba, về thuế suất:

    Luật thuế TNDN 2008 quy định mức thuế suất phổ thông là 25%. Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN quy định từ 01/01/2014 áp dụng mức thuế suất phổ thông là 22%; DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất phổ thông 20% kể từ 01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17%.

    Thứ tư, về ưu đãi thuế:

    (1) Đối tượng ưu đãi thuế: Để đảm bảo sự nhất quán với Luật Đầu tư, Luật Thuế TNDN sửa đổi quy định đối tượng hưởng ưu đãi thuế là DN và căn cứ áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đầu tư của DN.

    (2) Lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi thuế: Luật thuế TNDN 2008 quy định ưu đãi thuế bao gồm ưu đãi thuế suất và thời gian miễn thuế, giảm thuế. Luật sửa đổi bổ sung thêm lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi. Cụ thể:

    Thứ nhất: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 9 năm tiếp theo đối với:

    - Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm...

    - Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng hoặc tối thiểu 300 triệu USD, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/ năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu; Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng hoặc tối thiểu 300 triệu USD, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động.

    - DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

    Thứ hai: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10% đối với các khoản thu nhập sau:

    - Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định Điều 53 Luật nhà ở năm 2005;

    - Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) theo quy định của Luật báo chí; Thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;

    - Thu nhập của DN từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối của HTX thuộc diện miễn thuế; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm;

    - Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn khó khăn và địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (đã thuộc diện miễn thuế).

    Thứ ba: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong 10 năm, miễn thuế tối đa trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 4 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

    Thứ tư: Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 20% đối với tổ chức tài chính vi mô (như mức đang áp dụng đối với Quỹ Tín dụng nhân dân TDND).

    Thứ năm: Bổ sung quy định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp (KCN): thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) được miễn thuế trong 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

    Thứ sáu: Bổ sung quy định DN thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn được giảm 50% số thuế TNDN tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ (khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung).

    (3) Quy định rõ lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường mà DN được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trên phần thu nhập từ thực hiện hoạt động XHH là lĩnh vực XHH.

     
    1