Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ghi đầy đủ tên thành viên hay tên đại diện hộ gia đình?

Chuyên viên pháp lý: Phạm Hoàng Quốc Đạt
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ghi đầy đủ tên thành viên hay tên đại diện hộ gia đình?

Nội dung chính

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ghi đầy đủ tên thành viên hay tên đại diện hộ gia đình?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
    Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đầy đủ các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình và trao cho người đại diện.

    Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình và trao cho người đại diện hộ gia đình.

    *Trên đây là thông tin về "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ghi đầy đủ tên thành viên hay tên đại diện hộ gia đình"

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ghi đầy đủ tên thành viên hay tên đại diện hộ gia đình?

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ghi đầy đủ tên thành viên hay tên đại diện hộ gia đình? (Hình từ Internet)

    Từ ngày 1/7/2025, người dân được chọn nơi nộp hồ sơ đất đai trong cùng tỉnh đúng không?

    Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính nhuư sau:

    Điều 18. Quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính
    1. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
    2. Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
    3. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
    4. Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.

    Như vậy, theo quy định nêu trên, từ 01/7/2025, người yêu cầu đăng ký đất đai được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai hiện nay?

    Căn cứ tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định các hành vi bị nghiemj cấm trong linh vực đất đai gồm:

    - Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    - Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    - Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    - Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    - Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    - Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    - Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    14