Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Kho bạc Nhà nước trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là gì?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Kho bạc Nhà nước trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là gì? Có bao gồm sử dụng Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử theo quy định?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Kho bạc Nhà nước trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là gì?

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Kho bạc Nhà nước trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được quy định tại Điều 24 Thông tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    - Nhiệm vụ

    + Phối hợp với Cơ quan Tài chính hướng dẫn các đơn vị, tổ chức đến giao dịch với Kho bạc Nhà nước thực hiện đúng chế độ đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS theo quy định tại Thông tư này;

    + Thực hiện đúng theo nguyên tắc kết hợp tài khoản kế toán đối với mã số ĐVQHNS theo đúng quy định về mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS;

    + Phối hợp với Cơ quan Tài chính và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, đối chiếu mã số ĐVQHNS đảm bảo số liệu khớp đúng giữa Cơ quan Tài chính và Cơ quan Kho bạc;

    + Hàng năm lập Bảng thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động gửi Cơ quan Tài chính đồng cấp làm thủ tục đóng mã số ĐVQHNS;

    + Lập danh sách các đơn vị có quan hệ với ngân sách gửi Cơ quan Tài chính đồng cấp đề nghị mở lại mã số ĐVQHNS đã bị đóng để thực hiện điều chỉnh theo quyết định của kiểm toán và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc;

    + Sử dụng Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử theo quy định của Thông tư này trong các hồ sơ giao dịch của đơn vị với Cơ quan Kho bạc Nhà nước;

    + Tổ chức thực hiện cấp mã số cho các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước (với đầu mã số N=9) không thuộc phạm vi đối tượng được Cơ quan Tài chính cấp mã số ĐVQHNS với mã số đầu N = 1, 2, 3, 7, 8 quy định tại Thông tư này.

    - Quyền hạn

    Từ chối việc chi trả cho đơn vị, tổ chức trong các trường hợp các đơn vị không thực hiện đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS theo quy định tại Thông tư này.

    7