Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nội dung chính
Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 18/3/2025, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 52/NQ-CP về việc phê duyệt Nhiệm vụ lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, Điều 1 Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2025 về nội dung của Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(1) Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu.
- Phân tích đánh giá bổ sung các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực.
- Tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất, thoái hóa đất của cả nước và các vùng kinh tế - xã hội.
- Rà soát, cập nhật bối cảnh trong nước, quốc tế; các chủ trương, chính sách, định hướng phát triển mới của Đảng, Nhà nước để dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất trong thời kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia 2021 -2030.
- Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ điều chỉnh quy hoạch.
- Định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm.
- Xây dựng phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -2030.
+ Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp (phân tích, dự báo, xác định diện tích đất trồng lúa đảm bảo yêu cầu về an ninh lương thực quốc gia, có tính đến xuất khẩu, khoanh định vùng chuyên canh trồng lúa; xác định diện tích đất các loại rừng bảo đảm tỷ lệ che phủ, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, trong đó khoanh định diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên); nhóm đất phi nông nghiệp (cân đối đảm bảo quỹ đất cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, tạo không gian phát triển mới trong bối cảnh sắp xếp các đơn vị hành chính, quốc phòng, an ninh,...) và nhóm đất chưa sử dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; xây dựng hệ thống biểu số liệu, sơ đồ, biểu đồ kèm theo.
+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia và phân theo vùng kinh tế - xã hội, gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh.
+ Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, phương án phân bổ, tổ chức không gian sử dụng đất đến kinh tế - xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Giải pháp, nguồn lực thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
+ Xây dựng hệ thống bảng, biểu số liệu, sơ đồ, biểu đồ và lập hệ thống bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
+ Xây dựng báo cáo chuyên đề về phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(2) Đánh giá môi trường chiến lược của Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(3) Xây dựng dữ liệu Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tải về Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2025
Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Hình từ Internet)
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Luật Quy hoạch 2017, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 243 Luật Đất đai 2024 quy định về nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia như sau:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;
d) Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc cụ thể sau: Phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.