Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là gì? Quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán
Nội dung chính
Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là gì?
Căn cứ Điều 41 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ có định nghĩa nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ như sau:
- Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là nhà ở có từ 02 tầng trở lên được thiết kế, xây dựng với mục đích để bán, cho thuê mua hoặc kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc chỉ để cho thuê đối với từng căn hộ.
- Quy định về xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ như sau:
+ Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để cho thuê, để bán hoặc kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;
+ Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê thì việc xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ của cá nhân, bao gồm yêu cầu về thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý, giám sát thi công xây dựng và các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý vận hành nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là gì? Quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán (Hình từ Internet)
Quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán
Căn cứ Điều 57 Luật Nhà ở 2023 quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để bán như sau:
- Cá nhân có quyền sử dụng đất ở xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
+ Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;
+ Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.
- Căn hộ quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 có căn hộ để bán thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023
- Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (sau đây gọi chung là Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư).
- Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới nhất
Căn cứ Điều 28 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
- Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).
Tải về: Phiếu đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
- Giấy chứng nhận (bản gốc) hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà chưa có Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (01 bản chính); Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở;
- Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ về việc chấp thuận, cho phép thực hiện dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
- Một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).