Nhà ở đang xảy ra tranh chấp có được dùng để góp vốn không?
Nội dung chính
Nhà ở đang xảy ra tranh chấp có được dùng để góp vốn không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
...
Như vậy, nhà ở đang xảy ra tranh chấp không được dùng để góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, một trong những điều kiện bắt buộc để giao dịch về nhà ở, bao gồm góp vốn, là nhà ở không được có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu.
Nhà ở đang xảy ra tranh chấp có được dùng để góp vốn không? (Hình ảnh từ Internet)
Điều kiện để tổ chức nhận góp vốn bằng nhà ở
Căn cứ theo khoản 3 Điều 161 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
...
3. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Như vậy, để nhận góp vốn bằng nhà ở, tổ chức đó phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải tuân thủ quy định về chủ thể tham gia giao dịch theo pháp luật dân sự, không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh hay nơi thành lập.
- Nếu là tổ chức nước ngoài, phải thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở, phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Có được góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Góp vốn bằng nhà ở
1. Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 163 của Luật này;
b) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 160 của Luật này.
2. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như sau:
a) Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất;
b) Trường hợp góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được góp vốn bằng phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.
3. Việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc góp vốn bằng nhà ở;
b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Việc góp vốn bằng nhà ở trong trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung là hợp pháp, nhưng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể:
- Nếu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất, việc góp vốn cần có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.
- Nếu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần, mỗi chủ sở hữu chỉ có thể góp vốn bằng phần nhà ở mà mình sở hữu.