Thứ 6, Ngày 25/10/2024
09:38 - 20/08/2024

Nhà nước có thu hồi đất khi doanh nghiệp không đóng tiền thuê đất không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi?

Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất?

Nội dung chính

    Khái niệm Nhà nước thu hồi đất được định nghĩa ra sao?

    Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Doanh nghiệp có thuộc người sử dụng đất theo quy định pháp luật không?

    Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau:

    Người sử dụng đất
    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
    1. Tổ chức trong nước gồm:
    a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    Và theo khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đã nói rõ tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

    Theo đó, doanh nghiệp là một trong những người sử dụng đất theo pháp luật quy định.

    Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?

    Căn cứ khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    ...

    Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất cho nhà nước sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

    Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất?

    Tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

    ...

    Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có quyết định thu hồi đất đối với doanh nghiệp sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất cho Nhà nước do vi phạm pháp luật về đất đai.

    Thời gian thông báo thu hồi đất đến cho doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất là bao nhiêu ngày?

    Việc thông báo thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    ...

    Như vậy, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi thông báo thu hồi đất cho doanh nghiệp có đất bị thu hồi, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

    Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm những thông tin gì?

    Tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định về nội dung thông báo thu hồi đất như sau:

    - Lý do thu hồi đất

    - Diện tích, vị trí khu đất thu hồi

    - Tiến độ thu hồi đất

    - Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

    - Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất

    - Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    6