Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào?

Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào? Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục môn Lịch sử được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào?

    Lịch sử Việt Nam thời phong kiến có nhiều chính sách quản lý ruộng đất nhằm đảm bảo công bằng và phát triển nông nghiệp. Một trong những câu hỏi quan trọng thường được đặt ra là: "Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào?". Việc phân phối ruộng đất có vai trò rất lớn trong việc ổn định xã hội, cải thiện đời sống nông dân và ngăn chặn tình trạng chiếm hữu ruộng đất bất công.

    Vậy "Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào?" và chính sách này có ý nghĩa gì đối với thời kỳ đó? Khi nghiên cứu về sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp thời Lê Sơ, không thể không đặt ra câu hỏi "Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào?". Để hiểu rõ hơn về chính sách này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu.

    Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách quân điền.

    Chính sách quân điền được ban hành dưới thời vua Lê Thánh Tông nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối ruộng đất, hạn chế tình trạng chiếm đoạt đất đai của tầng lớp quý tộc và địa chủ. Theo chính sách này, ruộng đất công làng xã được chia cho nông dân, quan lại và binh lính dựa trên địa vị xã hội và nhu cầu sản xuất. Điều này giúp ổn định đời sống nông dân, tăng sản lượng nông nghiệp và củng cố quyền lực của triều đình.

    Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào?Nhà Lê Sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách nào? (Hình từ Internet)

    Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục môn Lịch sử về hệ thống, cơ bản, thực hành, thực tiễn được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại mục 2, 3 Chương II Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về quan điểm xây dựng chương trình giáo dục môn Lịch sử như sau:

    (1) Hệ thống, cơ bản

    Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thể:

    - Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;

    - Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới...);

    - Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Nam.

    (2) Thực hành, thực tiễn

    Chương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể:

    - Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;

    - Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hóa các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...;

    - Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới.

    Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    48