Nguyên tắc xác định giá trị quỹ đất thanh toán dự án BT theo Nghị định 256 là gì?
Nội dung chính
Quỹ đất thanh toán dự án BT là gì?
Ngày 03/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
Nghị định 256/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/10/2025.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về khái niệm quỹ đất thanh toán thực hiện dự án BT như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền xác định để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất.
...
Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP được cơ quan có thẩm quyền xác định để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất.
Nguyên tắc xác định giá trị quỹ đất thanh toán dự án BT theo Nghị định 256 là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định giá trị quỹ đất thanh toán dự án BT cụ thể như sau:
(1) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng;
(2) Thời điểm thanh toán quỹ đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
(3) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định căn cứ quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và không thay đổi kể từ thời điểm này, trong đó:
- Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất cụ thể căn cứ quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp Nhà nước cho thuê đất, giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo giá đất cụ thể căn cứ quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư không bao gồm giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần diện tích đất xây dựng cơ sở xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, cây xanh chuyên dụng và các công trình khác được khuyến khích xã hội hóa thì nhà đầu tư được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất hàng năm và không tính tiền thuê đất của phần diện tích đất này vào giá trị quỹ đất thanh toán.
+ Nhà đầu tư thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm đối với phần diện tích đất này vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai;
(2) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khoản kinh phí này được xác định theo phương án và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Khoản kinh phí này được trừ vào giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP;
(3) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần, giá trị toàn bộ quỹ đất thanh toán bằng tổng giá trị quỹ đất các lần thanh toán;
(4) Căn cứ giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định phần ngân sách trung ương được hưởng theo tỷ lệ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện nộp ngân sách trung ương đối với khoản 1 Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.
Nguyên tắc xác định giá trị quỹ đất thanh toán dự án BT theo Nghị định 256 là gì? (Hình từ Internet)
Thanh toán quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi theo pháp luật về đất đai quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về thanh toán quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi theo pháp luật về đất đai cụ thể như sau:
(1) Căn cứ quy hoạch 1/500 (nếu có) hoặc 1/2.000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, hợp đồng dự án BT đã ký kết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao các cơ quan chức năng của địa phương và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện các công việc sau:
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với toàn bộ quỹ đất dự kiến thanh toán (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần) hoặc đối với phần quỹ đất dự kiến thanh toán theo tiến độ hoàn thành khối lượng công trình dự án BT hoặc theo tiến độ hoàn thành hạng mục công trình dự án BT (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần) để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Khoản kinh phí này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP; không tính chi phí lãi vay đối với khoản kinh phí này;
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt.
(2) Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tiến độ thực hiện công trình, hạng mục công trình dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo quy định của pháp luật về đất đai.