Quỹ đất thanh toán thực hiện dự án BT là gì?
Nội dung chính
Quỹ đất thanh toán thực hiện dự án BT là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về khái niệm quỹ đất thanh toán thực hiện dự án BT như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền xác định để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất.
[...]
Quỹ đất thanh toán thực hiện dự án BT là gì? Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP được cơ quan có thẩm quyền xác định để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất.
Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện sau:
- Quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi đất hoặc quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024 (trừ trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thu hồi hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý) hoặc quỹ đất kết hợp cả hai quỹ đất này.
+ Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần đất xen kẹt do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Nhà nước thu hồi cả khu đất để giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan.
Quỹ đất thanh toán thực hiện dự án BT là gì? (Hình từ Internet)
Quy định về quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo Nghị định 256
Căn cứ Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, quy định về quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất như sau:
Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để xác định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo các điều kiện và nguyên tắc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(1) Quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi đất hoặc quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024 (trừ trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thu hồi hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý) hoặc quỹ đất kết hợp cả hai quỹ đất này. Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần đất xen kẹt do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Nhà nước thu hồi cả khu đất để giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
(2) Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT hoặc chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn so với tổng mức đầu tư công trình dự án BT tối đa 10%;
- Trường hợp giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thấp hơn 8 90% tổng mức đầu tư công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền xem xét áp dụng hợp đồng BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư công) để bảo đảm tổng giá trị quỹ đất và vốn đầu tư công dự kiến thanh toán tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án Bт;
- Trường hợp cần triển khai ngay công trình dự án BT nhằm bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đáp ứng hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét xác định quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư có giá trị cao hơn 110% tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định như sau:
+ Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất:
Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền sử dụng đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hằng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất:
Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hằng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp xác định được kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định căn cứ giá trị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP trừ (-) kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP;
- Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán mà giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP chưa được quy định trong bảng giá đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương;
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phù hợp với bảng giá đất 9 hằng năm được phê duyệt tại thời điểm lập các tài liệu này.
Lưu ý: Trường hợp dự kiến sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024 để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc lập danh mục quỹ đất dự kiến thanh toán để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Nội dung cơ bản báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định nội dung cơ bản báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất như sau:
Nội dung cơ bản báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm:
- Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT;
- Sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
- Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;
- Tiến độ; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;
- Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);
- Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo nguyên tắc tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án; ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
- Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện dự án gồm: hình thức lựa chọn nhà đầu tư và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.