Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP được quy định như nào?
Nội dung chính
Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP được quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 53 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP như sau:
Điều 53. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
[...]
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung chủ yếu của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, chưa thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán để xác định mức tỷ lệ bắt đầu thực hiện chia sẻ phần tăng doanh thu; mức tỷ lệ bắt đầu thực hiện phần giảm doanh thu với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
c) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
d) Đàm phán về các nội dung liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
[...]
Theo đó, nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:
- Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung chủ yếu của hồ sơ dự thầu.

Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP được quy định như nào? (Hình từ Internet)
Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP như sau:
Điều 53. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư trúng thầu được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư không đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được hoàn trả, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dựa trên cơ sở sau đây:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).
[...]
Như vậy, việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở sau:
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
- Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).
Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gồm những ai?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gồm:
(1) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 gồm:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
(2) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp làm cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP cụ thể:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền đối với một trong các dự án sau:
- Dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;
- Dự án không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP được Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao làm cơ quan có thẩm quyền.
(3) Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 giao ký kết hợp đồng cụ thể:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
