Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị xác định ra sao? Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được thuê nhà ở xã hội không? Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công

Nội dung chính

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được xác định ra sao?

    Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP được bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định 30/2025/NĐ-CP về xác định người thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:

    Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
    [...]
    d) Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
    Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
    - Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
    - Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
    [...]

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?

    (1) Căn cứ khoản 5 Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật nhà ở 2023 về đối tượng được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội trong đó có đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (2) Căn cứ khoản 2 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuê nhà ở xã hội thì không cần đáp ứng các điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập theo quy định.

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không? Do đó, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được thuê nhà ở xã hội không cần đáp ứng điều kiện gì khác.

    Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được xác định như thế nào?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về cách xác định mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    (1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    (2) Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;

    - Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (3) Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở

    - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    Như vậy, mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công sẽ được thi hành theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công với cách mạng. Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công sẽ được giảm 60% tiền thuê nhà ở đối với hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.

    Quy định về mức vốn vay và thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội như thế nào?

    Căn cứ khoản 3,4,5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nói rõ về mức vốn vay mua nhà ở xã hội, lãi suất cho vay và thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội cụ thể:

    (1) Mức vốn vay mua nhà ở xã hội:

    - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

    - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    (2) Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

    (3) Thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội:

    - Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

    saved-content
    unsaved-content
    50