Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép của ai chấp nhận?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép của ai chấp nhận?

Nội dung chính

    Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép của ai chấp nhận?

    Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2015/TT-BQP quy định như sau:

    Điều 6. Đi vào khu vực biên giới
    [...]
    2. Đối với người nước ngoài
    a) Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường trú, tạm trú hoặc giấy phép của Giám đốc Công an tỉnh biên giới nơi đến; trường hợp ở lại qua đêm trong khu vực biên giới, người quản lý trực tiếp, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với Công an cấp xã sở tại theo quy định của pháp luật; đồng thời Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng sở tại biết để phối hợp quản lý; trường hợp vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Đồn Biên phòng sở tại.
    b) Cư dân biên giới nước láng giềng vào khu vực biên giới phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của quy chế quản lý biên giới giữa hai nước; phải tuân thủ đúng thời gian, phạm vi, lý do, mục đích hoạt động; trường hợp ở lại qua đêm phải đăng ký lưu trú theo quy định của pháp luật Việt Nam, hết thời hạn cho phép phải rời khỏi khu vực biên giới. Trường hợp lưu trú quá thời hạn cho phép phải được sự đồng ý của Đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại.

    Như vậy, khi người nước ngoài ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường trú, tạm trú hoặc giấy phép của Giám đốc Công an tỉnh biên giới nơi đến.

    Nếu ở lại qua đêm trong khu vực biên giới, người quản lý trực tiếp, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với Công an cấp xã sở tại.

    Đồng thời, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 43/2015/TT-BQP cho Đồn Biên phòng sở tại biết để phối hợp quản lý.

    Trường hợp vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Đồn Biên phòng sở tại.

    Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép của ai chấp nhận?

    Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới phải có giấy phép của ai chấp nhận? (Hình từ Internet)

    Người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng bị phạt tiền ở mức nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 282/2025/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính về việc người nước ngoài quá hạn tạm trú trên 3 tháng như sau:

    - Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày (từ 3 tháng đến dưới 6 tháng) mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

    - Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn từ 180 ngày đến dưới 01 năm (từ 6 tháng đến dưới 1 năm) mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú quá thời hạn từ 01 năm trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

    Đồng thời, căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài quá hạn tạm trú tại Việt Nam

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP

    Khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua hình thức nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 về khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam như sau:

    Điều 33. Khai báo tạm trú
    [...]
    2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.
    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
    3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện theo 02 hình thức: môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

    saved-content
    unsaved-content
    1