Người lao động để đảm bảo an toàn lao động trên công trường xây dựng có trách nhiệm gì?
Nội dung chính
Người lao động để đảm bảo an toàn lao động trên công trường xây dựng có trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 15. Trách nhiệm của người lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường
Người lao động của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng khi hoạt động trên công trường phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Thực hiện các trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng.
3. Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động hoặc không được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.
4. Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
6. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, người lao động của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng khi hoạt động trên công trường phải tuân thủ các quy định nêu trên để đảm bảo an toàn lao động trên công trường xây dựng.
Người lao động để đảm bảo an toàn lao động trên công trường xây dựng có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)
Người lao động mất tích tại công trường xây dựng có được xem là tai nạn lao động không?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động mất tích và được Tòa án tuyên bố chết thì được xếp vào tai nạn lao động chết người.
Như vậy, khi người lao động mất tích tại công trường xây dựng, cần chờ Tòa án tuyên bố chết theo thủ tục pháp luật. Sau khi có quyết định tuyên bố chết, tai nạn đó được coi là tai nạn lao động chết người.
Sử dụng người lao động dưới 18 tuổi làm việc tại công trường xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 29. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
[...]
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng lao động là cá nhân thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
[...]
Theo đó, người sử dụng lao động là tổ chức thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.