Người cho ở nhờ muốn đòi lại đất thì phải thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người cho ở nhờ muốn đòi lại đất thì phải thực hiện như thế nào? Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện đòi lại đất mới nhất

Nội dung chính

     

    Người cho ở nhờ muốn đòi lại đất thì phải thực hiện như thế nào?

    Trường hợp chủ nhà không có thỏa thuận hoặc hợp đồng với người mượn, người ở nhờ thì có thể đòi đất có thể thực hiện theo cách sau:

    (1) Thông báo về việc đòi đất cho bên ở nhờ biết.

    Căn cứ theo Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

    -  Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

    - Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    - Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

    Như vậy, chủ nhà có quyền đòi lại đất đã cho mượn nếu không có thỏa thuận về thời hạn, hoặc khi có nhu cầu sử dụng đột xuất, đồng thời phải thông báo trước trong một thời gian hợp lý. Trường hợp bên mượn sử dụng sai mục đích hoặc gây thiệt hại, chủ nhà còn có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật.

    (2) Khởi kiện đòi lại đất cho ở nhờ tại Tòa án.

    Thủ tục dưới đây được áp dụng đối với tranh chấp phát sinh giữa các hộ gia đình, cá nhân trong nước.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    - Đơn khởi kiện theo mẫu.

    - Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),...

    - Bản sao giấy tờ tùy thân - Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

    Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

    Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:

    - Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    - Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);

    - Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

    Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý

    - Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.

    - Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.

    - Tòa thụ lý.

    Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.

    Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

    Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng.

    Căn cứ vào Điều 203, 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:

    - Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    - Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.

    - Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.

    Bước 5: Xét xử sơ thẩm

    Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.

    Bước 6: Thi hành án

    Lưu ý: Trong quá trình lấy lại đất, để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại thì trong quá trình đòi lại nhà, chủ sở hữu không được thực hiện hành vi sau:

    - Thuê người hoặc tự mình di chuyển, đập phá tài sản, đồ đạc trong nhà

    - Thuê người hoặc tự mình đe dọa, khống chế, dùng vũ lực buộc người ở nhờ ra khỏi nhà hoặc cản trở quá trình sinh hoạt.

    Người cho ở nhờ muốn đòi lại đất thì phải thực hiện như thế nào?

    Người cho ở nhờ muốn đòi lại đất thì phải thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tải mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất mới nhất 2025

    Tải về  Mẫu đơn khởi kiện đòi lại đất mới nhất 2025

    Mẫu đơn khởi kiện

    Mẫu đơn khởi kiện

    Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện đòi lại đất mới nhất

    Căn cứ theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, hướng dẫn viết đơn khởi kiện đòi lại đất đai như sau:

    (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện

    (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.

    (3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

    (4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.

    (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

    (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

    (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

    (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự .

    (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

    (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

    Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    1