Khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu? Yêu cầu cho thuê mua nhà ở xã hội là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu? Yêu cầu cho thuê mua nhà ở xã hội là gì?

Nội dung chính

    Khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu?

    Việc thuê mua nhà ở xã hội là lựa chọn phù hợp với nhiều người có thu nhập trung bình và thấp, giúp họ vừa có chỗ ở ổn định vừa có cơ hội sở hữu nhà trong tương lai.

    Tuy nhiên, không ít người còn băn khoăn khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu, và mức đặt cọc được pháp luật quy định như thế nào.

    Sau đây là giải đáp pháp lý về việc "Khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu? Mức đặt cọc khi thuê mua nhà ở xã hội"

    Căn cứ theo khoản 22 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    22. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
    [...]

    Như vậy, người thuê mua nhà ở xã hội phải thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở.

    Khi đó, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận.

    Sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở xã hội và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở xã hội đó.

    Khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu? Yêu cầu cho thuê mua nhà ở xã hội là gì?

    Khi thuê mua nhà ở xã hội phải trả trước bao nhiêu? Yêu cầu cho thuê mua nhà ở xã hội là gì? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu cho thuê mua nhà ở xã hội là gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định việc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 và các quy định cụ thể như sau:

    (1) Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;

    (2) Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thời hạn quy định tại (1), trừ trường hợp quy định tại (3);

    (3) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    - Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

    (4) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy định tại (1), bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 88 Luật Nhà ở 2023.

    Cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện bị phạt như thế nào?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở cụ thể đối với hành vi cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện bị phạt như sau:

    Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
    1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
    b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
    c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
    [...]
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
    c) Buộc thu hồi lại nhà thuộc sở hữu nhà nước đã thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    d) Buộc thu hồi nhà ở xã hội với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    đ) Buộc thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
    e) Buộc bên cho thuê hủy bỏ việc cho thuê với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
    g) Buộc thu hồi lại số lượng nhà đã bán cho người nước ngoài và hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này.

    Như vậy, đối với cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên thuê mua số tiền thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1