Nghị định 226/2025 sửa đổi bổ sung điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
Nội dung chính
Nghị định 226/2025 sửa đổi bổ sung điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
Ngày 15/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.
Theo đó, Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, b khoản 16 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;
(2) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 24 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;
(3) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá thì không cần đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Nghị định 226/2025 sửa đổi bổ sung điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất (Hình từ Internet)
Điều kiện hoạt động của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ ngày 15/8/2025
Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất
[...]
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 36 như sau:
[...]
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, phải đảm bảo đội ngũ giảng viên, giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy, bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học, tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và thực hiện lưu trữ thông tin theo quy định.”.
Như vậy, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
(1) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất; bảo đảm có đội ngũ giảng viên, giáo trình và tài liệu giảng dạy; chuẩn bị bộ câu hỏi phục vụ kỳ thi sát hạch.
(2) Thực hiện việc đánh giá quá trình học tập của học viên; tổ chức kỳ thi sát hạch sau khóa học; cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất cho người học.
(3) Thực hiện đầy đủ việc lưu trữ hồ sơ, thông tin liên quan theo quy định pháp luật.
Hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 29. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;
b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.
[...]
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]
Như vậy, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài ra, theo điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì cá nhân có hành vi vi phạm nêu trên sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Lưu ý:
Mức phạt trên là mức phạt dành cho cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.