Nghị định 123/2024/NĐ-CP xử phạt hành chính 20 triệu đồng khi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng
Nội dung chính
Mức xử phạt hành chính cho hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng liên tục theo Nghị định 123 năm 2024 áp dụng từ 04/10/2024
Tại Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức xử phạt hành chính cho hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng liên tục như sau:
- Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày.
Bên cạnh đó, tại Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP cũng quy định các mức xử phạt hành chính cho hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng trong một thời gian nhất định như sau:
(1) Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
(2) Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
(3) Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại (1); thời hạn 90 ngày đối với hành vi quy định tại (2).
Nghị định 123/2024/NĐ-CP xử phạt hành chính 20 triệu đồng khi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng (Ảnh từ Internet)
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất áp dụng từ 10/04/2024
Tại Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:
(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại (2), (3).
(2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(4) Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
(5) Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại (3).
Mức phạt hành chính cho hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ Điều 28 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt hành chính cho hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.
Lưu ý, theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì:
- Các mức phạt tiền nêu trên bài viết chỉ áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
- Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng mức phạt trên.
- Mức phạt tiền tối đa đối với các hành vi này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.