Năm 2025 xe máy chạy chậm bị phạt bao nhiêu? Tốc độ tối thiểu của xe máy 2025?
Nội dung chính
Năm 2025 xe máy chạy chậm bị phạt bao nhiêu?
(1) Mức phạt lỗi xe máy chạy chậm đối với xe máy 2025
Căn cứ theo điểm k khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xe máy chạy chậm bị phạt cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
Căn cứ theo khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP người điều khiển xe máy vi phạm lỗi chạy xe chậm nêu trên mà gây ra tai nạn giao thông thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
(2) Mức phạt lỗi xe máy chạy chậm đối với xe máy chuyên dùng 2025
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm đ khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi chạy xe chậm 2025 đối với xe máy chuyên dùng cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm lỗi chạy xe chậm nêu trên mà gây ra tai nạn giao thông thì có thể bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Năm 2025 xe máy chạy chậm bị phạt bao nhiêu? Tốc độ tối đa của xe máy 2025? (Hình từ Internet)
Tốc độ tối đa của xe máy 2025 bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
(1) Tốc độ tối đa đối với xe cơ giới trên đường bộ
(2) Tốc độ tối đa đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự (trừ đường cao tốc)
- Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là 40 km/h.
(3) Tốc độ tối đa đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự trên đường cao tốc
- Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.
- Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
- Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
(1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
(3) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(4) Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
(5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
(6) Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
(7) Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.