Năm 2025, giấy phép xây dựng bị hủy trong trường hợp nào? Công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng có bị phá dỡ?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Giấy phép xây dựng bị hủy trong trường hợp nào? Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng được quy định như thế nào theo quy định?

Nội dung chính

    Giấy phép xây dựng bị hủy trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng 2014 quy định về thu hồi, hủy giấy phép xây dựng như sau:

    Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
    1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
    a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;
    b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

    Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Năm 2025, giấy phép xây dựng bị hủy trong trường hợp nào? Công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng có bị phá dỡ?

    Giấy phép xây dựng bị hủy trong trường hợp nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng như sau:

    (1) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;

    (2) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;

    (3) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

    (4) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

    Hiện nay, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng có bị phá dỡ?

    Căn cứ theo tại Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về phá dỡ công trình xây dựng như sau:

    Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
    1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
    b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
    d) Công trình xây dựng sai quy quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
    đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
    e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
    ...

    Như vậy, đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép sẽ bị phá dỡ theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    2