Năm 2025, có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hà Đức Thiện
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Năm 2025, có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở không? Ai có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư từ ngày 01/7/2025?

Nội dung chính

Năm 2025, có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau

Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của Pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
...

Quy định trên nêu rõ để được xem xét chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thì đất nông nghiệp đó phải thuộc một trong hai điều kiện sau:

- Đất chuyển đổi là đất nông nghiệp trong khu dân cư.

- Đất chuyển đổi là đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở.

Do đó hiện nay có thể chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở trong cùng thửa đất đã có đất ở.

Tuy nhiên, để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Năm 2025, có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở không?

Năm 2025, có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở không? (Hình ảnh từ Internet)

Ai có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư từ ngày 01/7/2025?

Căn cứ theo điểm m khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
...
m) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai;
n) Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai.
...

Dẫn chiếu đến điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

...

Theo đó quy định trên nêu rõ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 sẽ được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người có quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ theo Điều 227 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định của Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

(1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

(3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

- Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

(4) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

(5) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

(6) Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Điều 116 Luật Đất đai 2024.

Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025

saved-content
unsaved-content
32