Năm 2025, áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Năm 2025, áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Mức phạt tiền tối đa đối với hộ gia đình vi phạm là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Năm 2025, áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

    Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:

    (1) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);

    (2) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);

    (3) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    Theo đó, khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm. Điều này đồng nghĩa với việc khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, mức xử phạt sẽ được áp dụng như đối với cá nhân vi phạm, thay vì tổ chức.

    Như vậy, năm 2025, sẽ tiếp tục áp dụng mức phạt của cá nhân khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. (Quy định này trước đây đã được đề cập trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được thay thế bởi Nghị định 123).

    Năm 2025, áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

    Năm 2025, áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? (Hình từ Internet)

    Mức phạt tiền tối đa đối với hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao nhiêu?

    Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
    1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    ...

    Dẫn chiếu tới quy định tại điểm i khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực đất đai là 500.000.000 đồng.

    Ngoài ra, như đã phân tích ở nội dung trước thì năm 2025, sẽ tiếp tục áp dụng mức phạt của cá nhân khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Do đó, mức phạt tiền tối đa đối với hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ bằng với mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 500.000.000 đồng.

    Như vậy, mức phạt tiền tối đa đối với hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 500.000.000 đồng.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:

    (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

    11
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ