Năm 2024, tỉnh Thái Bình đã thu hút bao nhiêu vốn đầu tư FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)?
Nội dung chính
Năm 2024, tỉnh Thái Bình đã thu hút bao nhiêu vốn đầu tư FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)?
Năm 2024, tỉnh Thái Bình đã thu hút 1 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Con số này thể hiện sự hấp dẫn của Thái Bình đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời phản ánh chính sách thu hút đầu tư hiệu quả của chính quyền địa phương.
Thái Bình đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để cải thiện môi trường đầu tư, bao gồm cải cách thủ tục hành chính, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cũng như hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp FDI trong quá trình triển khai dự án. Các ngành thu hút vốn FDI chủ yếu tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo và phát triển hạ tầng.
Việc thu hút 1 tỷ USD vốn FDI không chỉ giúp tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động mà còn góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh. Đồng thời, dòng vốn đầu tư này cũng hỗ trợ tỉnh Thái Bình trong việc phát triển các khu công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững và thân thiện với môi trường.
Với những kết quả tích cực này, tỉnh Thái Bình tiếp tục khẳng định vị thế là một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới.
Năm 2024, tỉnh Thái Bình đã thu hút bao nhiêu vốn đầu tư FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)? (Hình từ Internet)
Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 2030
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 thì thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 2030 được quy định như sau:
Nguyên tắc chung về phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030
...
8. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 như sau:
a) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
b) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Hoàn trả vốn ứng trước;
d) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
đ) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, bao gồm cả vốn đối ứng;
e) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước hạn được cấp có thẩm quyền quyết định, chi trả phần giảm doanh thu các dự án PPP thuộc trách nhiệm của Nhà nước, thanh toán theo hợp đồng dự án BT bằng tiền;
g) Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
h) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
i) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2026 - 2030, vốn bố trí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2031 - 2035);
k) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (nếu có);
l) Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
m) Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
n) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công.
9. Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Như vậy, thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 2030 được quy định như trên.