Nhà nước chi ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa từ 750.000 đồng/ha?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà nước chi ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa từ 750.000 đồng/ha? Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025?

Nội dung chính

    Nhà nước chi ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa từ 750.000 đồng/ha?

    Căn cứ Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP về quy định ngân sách Nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:

    (1) Ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:

    - Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa;

    - Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;

    - Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

    (2) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa:

    - Diện tích đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại được tính theo số liệu thống kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

    - Đối với năm 2025, dùng số liệu thống kê đất đai của năm 2023.

    (2) Nhà nước chi ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa đối với hỗ trợ thêm khu vực có năng suất, chất lượng cao:

    - Diện tích do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 112/2024/NĐ-CP.

    - Lấy số liệu của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.

    Nhà nước chi ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa từ 750.000 đồng/ha?

    Nhà nước chi ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa từ 750.000 đồng/ha? (Hình từ Internet)

    Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:

    - Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa:

    + Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt 2018;

    + Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;

    + Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;

    + Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;

    + Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;

    + Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

    - Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

    - Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Nghị định 112/2024/NĐ-CP được thống kê là đất trồng lúa.

    Mức phạt đối với vi phạm sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

    Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về mức tiền phạt đối với cá nhân vi phạm sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:

    (1) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

    (2) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.

    (3) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    (4) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

    Và quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về mức phạt đối với tổ chức như sau:

    Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
    [...]
    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Như vậy, hình phạt đối với tổ chức sẽ gấp 02 lần so với mức phạt cá nhân được nêu trên.

     

    saved-content
    unsaved-content
    36