Năm 1920 quốc gia nào sau đây ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản?

Năm 1920 quốc gia nào sau đây ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản?

Nội dung chính

    Năm 1920 quốc gia nào sau đây ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản?

    Câu 1: Năm 1920 quốc gia nào sau đây ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản?

    A. In-đô-nê-xi-a.

    B. Việt Nam.

    C. Ma-lay-xi-a.

    D. Thái Lan.

    Giải thích chi tiết:

    Năm 1920, quốc gia đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản là In-đô-nê-xi-a. Sự ra đời của Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (PKI - Partai Komunis Indonesia) bắt nguồn từ những tư tưởng Marxist-Leninist được truyền bá vào quốc gia này thông qua các nhà hoạt động chính trị Hà Lan và sự ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.

    Tiền thân của PKI là Hội Xã hội Dân chủ Ấn Độ (Indische Sociaal-Democratische Vereeniging - ISDV), được thành lập vào năm 1914 bởi các nhà cách mạng cánh tả người Hà Lan như Henk Sneevliet. Ban đầu, ISDV chủ yếu tập hợp những người Hà Lan có tư tưởng xã hội chủ nghĩa tại Đông Ấn Hà Lan (tên gọi cũ của In-đô-nê-xi-a dưới thời thuộc địa Hà Lan). Tuy nhiên, tổ chức này dần dần thu hút sự tham gia của nhiều người bản địa, trong đó có các công nhân và trí thức người In-đô-nê-xi-a. Đến năm 1920, tổ chức này chính thức đổi tên thành Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (PKI), trở thành đảng cộng sản đầu tiên ở Đông Nam Á và là một trong những đảng cộng sản lâu đời nhất trên thế giới.

    Việc thành lập PKI có ý nghĩa quan trọng trong phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan và mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản tại In-đô-nê-xi-a. Đảng này đã lãnh đạo nhiều phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nông dân, trong đó có cuộc nổi dậy năm 1926-1927 chống lại chính quyền thực dân. Tuy nhiên, do bị đàn áp mạnh mẽ, phong trào cộng sản ở In-đô-nê-xi-a gặp nhiều khó khăn và phải hoạt động bí mật trong nhiều năm sau đó.

    Trong khi đó, ở Việt Nam, mãi đến ngày 3/2/1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh), Đảng Cộng sản Việt Nam mới chính thức được thành lập thông qua việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Do đó, Việt Nam không phải là quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản.

    Tương tự, Đảng Cộng sản Ma-lay-xi-a và Đảng Cộng sản Xiêm (nay là Đảng Cộng sản Thái Lan) cũng chỉ được thành lập vào khoảng năm 1930, sau khi phong trào cộng sản đã phát triển mạnh mẽ tại khu vực.

    Năm 1920 quốc gia nào sau đây ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản?

    Năm 1920 quốc gia nào sau đây ở khu vực Đông Nam Á thành lập Đảng Cộng sản? (Hình từ Internet)

    Đảng viên Việt Nam có những quyền nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 thi hành Điều lệ Đảng:

    Theo đó, Đảng viên Việt Nam có những quyền sau:

    (1) Quyền được thông tin của đảng viên.

    Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới... phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

    (2) Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.

    Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

    (3) Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.

    Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.

    (4) Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    65