Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ đâu?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ đâu? Ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển được kiểm soát như thế nào?Đảo có phải là khu vực hạn chế tiếp cận đất đai không?

Nội dung chính

    Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ đâu?

    Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao là một đặc điểm quan trọng của các dòng hải lưu trong đại dương. Khi nước biển gần xích đạo, nơi có nhiệt độ cao, sẽ di chuyển về các vùng cực lạnh hơn. Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao như một phần của quá trình tuần hoàn của đại dương, mà trong đó nước biển ấm từ các khu vực xích đạo được đẩy về các vùng cực. Chính vì thế, các dòng biển nóng có vai trò rất lớn trong việc điều hòa khí hậu của hành tinh.

    Đặc biệt, các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao không chỉ liên quan đến nhiệt độ mà còn có sự tác động mạnh mẽ của gió và các yếu tố địa lý. Sự chuyển động của các dòng biển nóng này giúp phân phối năng lượng nhiệt từ khu vực xích đạo ra khắp các khu vực khác, ảnh hưởng đến nhiệt độ và khí hậu của các vùng đất liền mà chúng đi qua. Hơn nữa, các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao cũng tạo nên các hiện tượng thời tiết đặc biệt như các cơn bão, và còn có sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.

    Một ví dụ rõ ràng về các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao chính là dòng Kuroshio ở khu vực Đông Á, hay dòng Gulf Stream ở Bắc Đại Tây Dương. Các dòng này mang theo nhiệt độ ấm và ảnh hưởng đến khí hậu của các khu vực xung quanh, đặc biệt là ở các vùng ven biển. Do vậy, các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao, không chỉ có tác dụng điều hòa nhiệt độ mà còn tạo ra những ngư trường phong phú và là yếu tố quan trọng trong hệ sinh thái biển toàn cầu.

    Tóm lại, các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định của các hệ sinh thái biển và khí hậu toàn cầu. Chính sự chuyển động của nước biển từ vùng xích đạo tới các vĩ độ cao giúp điều hòa nhiệt độ của các khu vực, đồng thời cung cấp nguồn tài nguyên phong phú cho ngành thủy sản và đời sống con người.

    Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ đâu?Các dòng biển nóng thường có hướng chảy từ đâu? (Hình từ Internet)

    Đảo có phải là khu vực hạn chế tiếp cận đất đai không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    Quy định về nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai
    1. Khu vực hạn chế tiếp cận đất đai là khu vực thuộc xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.
    2. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Việc lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
    3. Trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định sau:
    a) Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai;
    ...

    Theo đó, khu vực hạn chế tiếp cận đất đai là khu vực thuộc xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.

    Như vậy, đảo là một trong những khu vực hạn chế tiếp cận đất đai.

    >>> Đảo là gì? Quần đảo là gì? Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như thế nào?

    Ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển được kiểm soát như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển như sau:

    - Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    - Các công trình, thiết bị trên biển sau khi hết thời hạn sử dụng mà không tiếp tục sử dụng phải được tháo dỡ, vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

    - Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.

    - Nước thải từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí và các công trình, thiết bị khác trên biển; bùn dầu và bùn chứa hợp chất độc hại trong thăm dò, khai thác dầu khí phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

    - Nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không được pha loãng nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

    - Việc thải nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh và nước thải từ tàu thuyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, bảo vệ môi trường, pháp luật có liên quan của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    - Chất thải rắn phát sinh từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí, công trình và thiết bị khác trên biển phải được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; bùn nạo vét luồng hàng hải, cảng biển phải được vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

    - Cảng biển phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý chất thải sinh hoạt, dầu cặn từ các phương tiện trên biển.

    - Chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển phải được thu gom, phân loại, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    41