Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam được Đảng ta xác định tại Đại hội II là?
Nội dung chính
Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam được Đảng ta xác định tại Đại hội II là?
Câu hỏi: Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam được Đảng ta xác định tại Đại hội II là?
A. Chủ nghĩa Mác Lênin
B. Tư tưởng Hồ Chí Minh
C. Truyền thống dân tộc
D. Cả ba phương án trên
Giải thích chi tiết:
Tại Đại hội II của Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) diễn ra vào tháng 2 năm 1951 tại Tuyên Quang, Đảng ta đã xác định rõ Chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
Cơ sở của quyết định này:
- Lý luận cách mạng và khoa học: Chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp hệ thống lý luận chặt chẽ về đấu tranh giai cấp, xây dựng chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam.
- Sự phù hợp với thực tiễn Việt Nam: Dưới sự lãnh đạo của Đảng theo tư tưởng Mác - Lênin, cách mạng Việt Nam đã giành được những thắng lợi quan trọng, đặc biệt là Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Khẳng định chính thức tại Đại hội: Tại Đại hội II, Đảng đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam, xác định vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin và quyết định đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Mặc dù tư tưởng Hồ Chí Minh và truyền thống dân tộc đóng vai trò quan trọng trong đường lối của Đảng, nhưng tại Đại hội II, nền tảng tư tưởng chính thức được xác định là Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam được Đảng ta xác định tại Đại hội II là? (Hình từ Internet)
Đảng viên có những quyền gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 thi hành Điều lệ Đảng.
Quyền của đảng viên bao gồm:
(1) Quyền được thông tin của đảng viên.
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới... phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(2) Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
(3) Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
(4) Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.