Mức phí công chứng đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức phí công chứng đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là bao nhiêu?
Hiện nay, mức phí công chứng được quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn; điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lê phí cấp thẻ công chứng viên.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức phí công chứng hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất được xác định như sau:
(1) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) dưới 50 triệu đồng: 40 nghìn (đồng/trường hợp);
(2) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 80 nghìn (đồng/trường hợp);
(3) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (đồng/trường hợp);
(4) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng (đồng/trường hợp);
(5) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng (đồng/trường hợp);
(6) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng (đồng/trường hợp);
(7) Đối với các hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) từ trên 10 tỷ đồng: 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp).
Mức phí công chứng đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không?
Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Căn cứ quy định trên, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà việc công chứng tùy thuộc vào yêu cầu của các bên.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất không được công chứng có bị vô hiệu không?
Khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
...
Dẫn chiếu đến Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất phải được công chứng. Vì vậy, nếu các bên không công chứng, hợp đồng này vẫn không bị vô hiệu.