Cửa khẩu Cảng Hàng không Đà Nẵng ở đâu sau sáp nhập?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Vị trí Cửa khẩu Cảng Hàng không Đà Nẵng sau sáp nhập ở đâu? Đối tượng được ra, vào khu vực cửa khẩu?

Nội dung chính

    Cửa khẩu Cảng Hàng không Đà Nẵng ở đâu sau sáp nhập?

    Căn cứ tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 120/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 209/QĐ-BTC năm 2022, Điều 1 Quyết định 1174/QĐ-BTC năm 2019, Điều 1 Quyết định 184/QĐ-BTC năm 2020, Điều 1 Quyết định 2498/QĐ-BTC năm 2025 về Danh sách cửa khẩu áp dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

    Tên cửa khẩu

    Cục Hải quan quản lý

    Tỉnh/Thành phố

    Tịnh Biên

    An Giang

    An Giang

    Vĩnh Xương

    An Giang

    An Giang

    Cảng Vũng Tàu

    Bà Rịa - Vũng Tàu

    Bà Rịa - Vũng Tàu

    Cảng Quy Nhơn

    Bình Định

    Bình Định

    Hoa Lư

    Bình Phước

    Bình Phước

    Cảng Đà Nẵng

    Đà Nẵng

    TP. Đà Nẵng

    Cảng Hàng không Đà Nẵng

    Đà Nẵng

    TP. Đà Nẵng

    Bờ Y

    Gia Lai - Kon Tum

    KomTum

    Cảng Hàng không Nội Bài

    Hà Nội

    Hà Nội

    Cảng Hải Phòng KV I

    Hải Phòng

    Hải Phòng

    Cầu Treo

    Hà Tĩnh

    Hà Tĩnh

    Cảng KV2 Hồ Chí Minh

    TP Hồ Chí Minh

    TP Hồ Chí Minh

    Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất

    TP Hồ Chí Minh

    TP Hồ Chí Minh

    Cảng Dương Đông

    Kiên Giang

    Kiên Giang

    Hà Tiên

    Kiên Giang

    Kiên Giang

    Cảng Nha Trang

    Khánh Hòa

    Khánh Hòa

    Hữu Nghị

    Lạng Sơn

    Lạng Sơn

    ...

    ...

    ...

    Theo đó, căn cứ Nghị quyết 202/2025/QH15 thì TP Đà Nẵng sáp nhập tỉnh Quảng Nam, tên gọi mới là thành phố Đà Nẵng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng.

    Như vậy, Cửa khẩu Cảng hàng không Đà Nẵng sau sáp nhập vẫn còn thuộc TP Đà Nẵng

    Cửa khẩu Cảng Hàng không Đà Nẵng ở đâu sau sáp nhập?

    Cửa khẩu Cảng Hàng không Đà Nẵng ở đâu sau sáp nhập? (Hình từ Internet)

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam?

    Căn cứ tại Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định Các hành vi bị nghiêm cấm trong xuất nhập cảnh của công dan Việt Nam gồm:

    (1) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.

    (2) Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.

    (3) Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

    (4) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.

    (5) Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

    (6) Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.

    (7) Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.

    (8) Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

    (9) Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

    (10) Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.

    (11) Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật. 

    Đối tượng nào được ra, vào khu vực cửa khẩu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định những người được ra, vào khu vực cửa khẩu bao gồm:

    - Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;

    - Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;

    - Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;

    - Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;

    - Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

    - Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;

    - Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);

    - Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 13 Nghị định 112/2014/NĐ-CP, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu. 

    saved-content
    unsaved-content
    1