Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất ở có thể lên tới 400 triệu đồng?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất ở lên tới 400 triệu đồng? Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất phi nông nghiệp? Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả?

Nội dung chính

    Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất ở lên tới 400 triệu đồng?

    Quy định về mức phạt chuyển đất rừng sang đất ở tại khoản 3,4 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP cụ thể:

    Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
    ...
    3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
    4. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Như vậy, mức phạt chuyển đất rừng sang đất ở có thể bị phạt lên tới 200 triệu đồng. Đối với hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn có thể bị phạt lên tới 400 triệu đồng.

    Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất ở có thể lên tới 400 triệu đồng?

    Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất ở có thể lên tới 400 triệu đồng? (Hình từ Internet)

    Mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) như sau:

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

    Khác với mức phạt chuyển đất rừng sang đất ở, mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có thể lên tới 150 triệu đồng nếu diện tích vi phạm từ 2 héc ta trở lên.

    Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả khi mắc sai phạm trong sử dụng đất đai là gì?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả khi mắc sai phạm trong việc sử dụng đất đai như sau:

    Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
    1. Hình thức xử phạt hành chính bao gồm:
    a) Cảnh cáo;
    b) Phạt tiền.
    2. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
    a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
    b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả
    Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
    a) Buộc đăng ký đất đai;
    b) Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;
    c) Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;
    d) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;
    đ) Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
    e) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
    g) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;
    h) Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
    i) Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;
    k) Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;
    l) Buộc đưa đất vào sử dụng;
    m) Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    n) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
    o) Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

    Như vậy, khi mắc sai phạm trong việc sử dụng đất đai cần thực hiện đúng theo hình thức xử phạt và tham gia khắc phục hậu quả kể trên theo đúng quy định của pháp luật.

    (Trên đây là giải đáp cho mức phạt ​chuyển đất rừng sang đất ở lên tới 400 triệu đồng?)

    saved-content
    unsaved-content
    251