Mức chi đảm bảo cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do ai quy định?
Nội dung chính
Mức chi đảm bảo cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do ai quy định?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 27 Nghị định 88/2024/NĐ-CP:
Điều 27. Chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
[...]
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp địa phương chưa quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán, thanh quyết toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp địa phương chưa quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán, thanh quyết toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Trên đây là nội dung về Mức chi đảm bảo cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do ai quy định?
Mức chi đảm bảo cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do ai quy định? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn xử lý quyết định thu hồi đất ban hành trước ngày 01/7/2025
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Theo đó, trường hợp có quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01/7/2025 được hướng dẫn xử lý như sau:
(1) Trường hợp đã phê duyệt phương án bồi thường nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi đất:
Nếu UBND cấp huyện đã ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01/7/2025 theo Luật Đất đai 2024, nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi đất, thì Chủ tịch UBND cấp xã tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2024 và Nghị định 151/2025/NĐ-CP, áp dụng đối với phần diện tích đất thuộc địa bàn xã.
(2) Trường hợp đang thực hiện thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất nhưng chưa phê duyệt phương án:
Nếu trước ngày 01/7/2025 các cơ quan đang thực hiện trình tự, thủ tục theo Điều 87 Luật Đất đai 2024 nhưng chưa ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thì Chủ tịch UBND cấp xã tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và Nghị định 151/2025/NĐ-CP đối với phần đất thuộc địa bàn xã.
(3) Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế nhưng chưa tổ chức thực hiện:
Nếu trước ngày 01/7/2025 đã có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 nhưng chưa tổ chức thực hiện, thì Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện việc cưỡng chế theo quy định mới tại Luật Đất đai 2024 và Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
(4) Trường hợp các đơn vị đang thực hiện nhiệm vụ liên quan đến định giá đất và bồi thường:
Nếu tổ chức thực hiện định giá đất hoặc làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được giao nhiệm vụ trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa hoàn tất, thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ này cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
(5) Trường hợp dự án có phần diện tích chưa phê duyệt phương án bồi thường:
Đối với các dự án mà một phần diện tích đất đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền được giao tại Luật Đất đai 2024, nhưng đến trước ngày 01/7/2025 vẫn còn phần diện tích chưa được phê duyệt, thì UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn phương án đã ban hành để tiếp tục thực hiện phù hợp.
Bỏ cấp huyện thì thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 5 Điều 89 Luật Đất đai 2024:
Điều 89. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
[...]
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
[...]
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
đ) Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;
[...]
2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
[...]
d) Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai; ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai;
Như vậy, thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất từ 1 7 2025 sẽ chuyển giao cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất (Cưỡng chế thu hồi đất) và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất.