Một số điểm mới của Nghị định 71 2024 về xác định giá đất
Nội dung chính
Một số điểm mới của Nghị định 71 2024 về xác định giá đất?
Ngày 27/06/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP về việc quy định về giá đất. Trong đó, Nghị định này đã có một số điểm mới về trình tự xác định giá đất như sau:
(1) Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh: Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP đã đưa ra hướng dẫn chi tiết về trình tự và nội dung của phương pháp này, bao gồm cách lựa chọn các bất động sản so sánh, các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả như vị trí, diện tích, và cơ sở hạ tầng xung quanh, cùng với các bước cần thiết để xác định giá đất chính xác.
(2) Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập: Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP cũng đã nêu rõ quy trình và nội dung của phương pháp này, bao gồm các bước tính toán dựa trên khả năng sinh lời từ việc sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến dòng thu nhập, và các giả định cần thiết để dự báo thu nhập trong tương lai.
(3) Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư: Điều 6 Nghị định 71/2024/NĐ-CP đã hướng dẫn chi tiết các bước để thực hiện phương pháp này, bao gồm việc đánh giá chi phí đầu tư, tính toán giá trị thặng dư, và xác định mức lợi nhuận dự kiến.
(4) Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP đã quy định chi tiết cách thức xác định và áp dụng các hệ số điều chỉnh, bao gồm các yếu tố như biến động thị trường, điều kiện địa lý, và các yếu tố đặc thù của khu vực.
Một số điểm mới của Nghị định 71 2024 về xác định giá đất? (Hình từ Internet)
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp là:
(1) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
(2) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
(3) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
(4) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
(5) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Bảng giá đất được áp dụng trong trường hợp nào?
Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định:
Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
...
Như vậy, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nêu trên.
Giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào?
Khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định:
Giá đất cụ thể
1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
...
Như vậy, giá đất cụ thể được áp dụng trong những trường hợp nêu trên.