Mẫu phương án phòng cháy chữa cháy cho nhà nghỉ 2025
Nội dung chính
Mẫu phương án phòng cháy chữa cháy cho nhà nghỉ 2025
Căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP có quy định về danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy như sau:
1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.
2. Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học, học viện; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường dạy nghề; cơ sở giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục.
4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện; nhà văn hóa; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ; công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.
6. Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ, ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 100 m2 trở lên hoặc có tổng khối tích từ 500 m3 trở lên; cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ có tổng diện tích kinh doanh từ 50 m2 trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà phục vụ kinh doanh từ 200 m3 trở lên.
7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch; nhà trọ.
[...]
Theo đó, nhà nghỉ thuộc danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy.
Bên cạnh đó, Nghị định 50/2024/NĐ-CP có quy định về phương án phòng cháy chữa cháy theo Mẫu số PC17.
Tham khảo mẫu phương án phòng cháy chữa cháy cho nhà nghỉ 2025 như sau:

Phương án phòng cháy chữa cháy cho nhà nghỉ
Tải mẫu phương án phòng cháy chữa cháy cho nhà nghỉ 2025: Tải về

Mẫu phương án phòng cháy chữa cháy cho nhà nghỉ 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về xây dựng, thực tập các phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định về việc xây dựng, thực tập các phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:
- Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ của cơ sở, phương tiện giao thông trong phạm vi quản lý.
- Cơ quan Công an có trách nhiệm sau đây:
+ Tổ chức xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ;
+ Tổ chức xây dựng, thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ đối với các tình huống tai nạn, sự cố quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Người đứng đầu cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an xây dựng, thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trong phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc phương án cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an xây dựng có trách nhiệm bố trí lực lượng, người, phương tiện tham gia thực tập phương án.
- Cơ quan Quân sự, Biên phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cơ quan Công an tổ chức xây dựng, diễn tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc phạm vi quản lý.
- Chính phủ quy định về nội dung, thời gian thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ.
Đối tượng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy là gì?
Theo quy định tại Điều 11 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 như sau:
Điều 11. Kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
a) Cơ sở quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật này;
b) Nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh;
c) Phương tiện giao thông quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này;
d) Công trình xây dựng trong quá trình thi công.
2. Nội dung kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
a) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông theo quy định;
b) Việc bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công, nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, phương tiện giao thông, cơ sở theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22 và 23 của Luật này; việc thực hiện, duy trì giải pháp kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở quy định tại khoản 6 Điều 55 của Luật này.
3. Thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông, chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.
Theo đó, đối tượng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:
(1) Cơ sở quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024;
(2) Nhà ở, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh;
(3) Phương tiện giao thông quy định tại khoản 10 Điều 2 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024;
(4) Công trình xây dựng trong quá trình thi công.
Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có hiêu lực từ ngày 01/7/2025.
