Mẫu hợp đồng mua bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú năm 2025

Mẫu hợp đồng mua bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú năm 2025 được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Mẫu hợp đồng mua bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú như thế nào?

    Theo Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, được đưa vào kinh doanh phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trong đó bao gồm cả công trình xây dựng có công năng phục vụ du lịch, lưu trú.

    Và tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2024/NĐ-CP cũng quy định diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú, gồm: căn hộ du lịch, căn hộ lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú có tên gọi khác;

    Theo điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, hợp đồng mua bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú (sau đây gọi tắt là hợp đồng mua bán) theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    TẢI VỀ Mẫu hợp đồng

    Mẫu hợp đồng mua bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú năm 2025

    Mẫu hợp đồng mua bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú năm 2025 (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi ký kết hợp đồng mua bán phải tuân thủ các nguyên tắc nào?

    Khi ký kết hợp đồng mua bán, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải tuân thủ những nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP sau đây:

    - Được sử dụng hợp đồng mua bán để ký kết sau khi đã thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Tuân thủ, chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản trong việc thực hiện các quy định, nguyên tắc về việc thực hiện công khai, sử dụng, xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ tuân thủ đúng, không được thay đổi các nội dung có trong hợp đồng mua bán nêu trên.

    Trường hợp hợp đồng mua bán có nội dung để doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được bổ sung nội dung thì việc bổ sung nội dung hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không làm thay đổi hoặc trái với các nội dung đã có trong hợp đồng;

    - Trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng mua bán đã công khai thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đồng thời công khai hợp đồng đã sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP trước khi sử dụng để ký kết hợp đồng;

    - Trong trường hợp đồng mua bán được doanh nghiệp sử dụng để ký kết với các khách hàng có nội dung không đúng với nội dung của hợp đồng mẫu, không đúng với hợp đồng mẫu đã thực hiện công khai theo quy định tại Nghị định 96/2024/NĐ-CP, không tuân thủ đúng các nguyên tắc quy định trên đây thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh đối với các khách hàng đã ký hợp đồng do các vi phạm của mình.

    Nếu có tranh chấp thì các bên liên quan căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật có liên quan để giải quyết.

    Khi nào hợp đồng mua bán được xác định là có hiệu lực?

    Theo quy định tại khoản 6 Điều 44 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về hợp đồng trong kinh doanh bất động sản như sau:

    Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
    ...
    6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    ...

    Theo đó, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán là là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Trường hợp hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Tại khoản 4, khoản 5 Điều 44 Nghị định 96/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ hợp đồng mua bán mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Trường hợp các bên tham gia giao dịch là cá nhân thì phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán.

    17