Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định có bị phạt tiền không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định có bị phạt tiền không?

Nội dung chính

    Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định có bị phạt tiền không?

    Căn cứ theo điểm h khoản 3 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản cụ thể đối với hành vi chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định bị phạt tiền như sau:

    Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
    [...]
    3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    [...]
    h) Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không đúng quy định;
    [...]
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    [...]
    l) Buộc chuyển nhượng hợp đồng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
    [...]

    Như vậy, đối với hành vi chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 400 triệu đến 600 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn đúng quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định có bị phạt tiền không?

    Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn không đúng quy định có bị phạt tiền không? (Hình từ Internet)

    Giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện như sau:

    (1) Các bên ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng tuân thủ các quy định sau đây:

    - Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ thông tin, giấy tờ để xác lập giao dịch, ký kết hợp đồng theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Bộ luật Dân sự 2015;

    + Đáp ứng điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    + Đáp ứng điều kiện về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về nhà ở;

    - Trước khi ký hợp đồng, bên bán, cho thuê, cho thuê mua cung cấp đầy đủ thông tin và giấy tờ pháp lý của nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê, thuê mua;

    - Trường hợp bất động sản được thực hiện giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản thì còn phải thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VII Luật Kinh doanh bất động sản 2023;

    - Trường hợp bất động sản thực hiện giao dịch thuộc diện phải công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    (2) Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    (3) Các bên ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đó.

    - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

    (4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh thì cần phải công khai thông tin gì?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định thì cần phải công khai những thông tin sau khi đưa nhà ở công trình xây dựng có sẵn vào kinh doanh cụ thể như sau:

    - Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp vừa nêu trên.

    - Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    1