Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thanh Lam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất? Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất?

    Hiện nay, Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất là Mẫu số 02 được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:


    >> Tải về Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất Tại đây

     

    Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất?Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?

    Căn cứ khoản 2 Điều 111 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 111. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
    1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ;
    b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước ghi trong quyết định cho phép thành lập;
    c) Có cá nhân thuộc tổ chức xã hội - nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thành phần của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định này.
    2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
    a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;
    b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định của văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
    c) Danh sách các cá nhân dự kiến tham gia Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm các thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp; danh sách Hội viên.
    ...

    Theo đó, tổ chức xã hội nghề nghiệp muốn được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dưng phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm những tài liệu như sau:

    - Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định của văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;

    - Danh sách các cá nhân dự kiến tham gia Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm các thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp; danh sách Hội viên.

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định ra sao?

    Căn cứ theo Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cụ thể như sau:

    (1) Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

    - Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

    (2) Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề.

    - Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (3) Các chức danh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; trám, vá vết nứt mặt đường; giám sát thi công nội thất công trình;

    - Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.

    (4) Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động 2019 và không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.

    (5) Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.

    - Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.

    (6) Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (7) Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

    - Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

    (8) Cấp công trình khi xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động được xác định theo quy định của pháp luật về phân cấp công trình.

    - Riêng đối với việc xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động của lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình, cấp công trình được xác định ưu tiên theo tiêu chí về quy mô kết cấu công trình tại phân cấp công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

    (9) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề trên trang thông tin điện tử.

    Trên đây là nội dung bài viết "Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất?".

    saved-content
    unsaved-content
    75