Mẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là mẫu nào?

Mẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là mẫu nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản?

Nội dung chính

    Mẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là mẫu nào?

    Mẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản mới nhất hiện nay được lập theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP

    Tải vềmẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản được áp dụng từ năm 2024 tại đây.

    Mẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là mẫu nào?

    Mẫu đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là mẫu nào? (Hình từ Internet)

    Để có thể chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật kinh doanh bất động sản 2023 về điều kiện chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản như sau:

    Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
    1. Dự án bất động sản chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
    a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư;
    b) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị;
    c) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nội dung của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;
    d) Quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;
    đ) Dự án không bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
    e) Trường hợp dự án đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp;
    g) Dự án còn trong thời hạn thực hiện;
    h) Đối với dự án bất động sản chuyển nhượng một phần dự án còn phải bảo đảm các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình xây dựng của phần dự án chuyển nhượng có thể độc lập được với phần dự án khác trong dự án bất động sản.

    Như vậy, để được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản thì dự án đó phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và quy hoạch chi tiết. Ngoài ra, dự án cần hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các công trình hạ tầng kỹ thuật theo thiết kế, quy hoạch được phê duyệt.

    Quyền sử dụng đất của dự án không được tranh chấp, không bị kê biên, và không thuộc các trường hợp cấm giao dịch. Dự án cũng không được đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi đất. Nếu dự án bị xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

    Dự án cần còn trong thời hạn thực hiện và nếu chuyển nhượng một phần, các hạng mục công trình phải độc lập và có thể sử dụng, kinh doanh riêng biệt với phần còn lại của dự án.

    Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản?

    Căn cứ theo Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định đối với cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản, cụ thể bao gồm:

    - Đối với các dự án bất động sản đã được chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2020, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án sẽ thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

    - Đối với các dự án không thuộc trường hợp trên, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản được quy định như sau:

    + Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đối với các dự án do Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư. Nếu Thủ tướng ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì Ủy ban sẽ quyết định việc chuyển nhượng một phần dự án theo quy định hiện hành.

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt.

    20