Mất CCCD thì sinh viên ở trọ có đăng ký tạm trú được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mất CCCD thì sinh viên ở trọ có đăng ký tạm trú được không? Chủ nhà trọ có quyền giữ thẻ căn cước công dân của sinh viên ở trọ không?

Nội dung chính

    Mất CCCD thì sinh viên ở trọ có đăng ký tạm trú được không?

    Căn cứ Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

    Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
    1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
    [...]

    Như vậy, hiện nay không yêu cầu người đăng ký tạm trú phải xuất trình thẻ căn cước công dân khi đăng ký tạm trú nên việc sinh viên ở trọ mất CCCD vẫn có thể đăng ký tạm trú cho mình.

    Để đăng ký tạm trú thì cá nhân cần có tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Mất CCCD thì sinh viên ở trọ có đăng ký tạm trú được không?

    Mất CCCD thì sinh viên ở trọ có đăng ký tạm trú được không? (Hình từ Internet)

    Chủ nhà trọ có quyền giữ thẻ căn cước công dân của sinh viên ở trọ không?

    Căn cứ khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

    Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước
    1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
    a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
    b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
    c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
    2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
    a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
    3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
    4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    Đồng thời, căn cứ Điều 23 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 23. Giữ thẻ căn cước và trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
    1. Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù phải xuất trình và giao nộp thẻ căn cước cho cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để quản lý; trừ trường hợp người đó không có thẻ căn cước.
    2. Người được giao nhiệm vụ quản lý thẻ căn cước bị giữ có trách nhiệm bảo quản thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ.
    3. Trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
    a) Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước khi giữ, trả lại thẻ căn cước phải lập sổ sách theo dõi về việc giữ, trả lại thẻ căn cước và có chữ ký xác nhận của người giữ và người bị giữ thẻ;
    b) Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước có trách nhiệm thông báo việc giữ, trả lại thẻ căn cước cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thực hiện việc khóa, mở khóa căn cước điện tử theo quy định.

    Theo đó, chủ nhà trọ không có quyền giữ thẻ căn cước công dân của sinh viên ở trọ.

    Việc tạm giữ thẻ căn cước công dân chỉ được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền như cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; các cơ quan thi hành biện pháp tư pháp và xử lý hành chính như trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    Mặt khác, người thuê nhà trọ không thuộc diện phải bị tạm giữ thẻ căn cước công dân, do đó chủ nhà trọ không được phép giữ giấy tờ tùy thân này.

    Sinh viên ở trọ ngoài nơi đã đăng ký thường trú từ mấy ngày phải đăng ký tạm trú?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

    Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
    1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
    2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
    3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

    Như vậy, sinh viên ở trọ tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để học tập từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    saved-content
    unsaved-content
    20