Lối đi chung có được cấp Sổ đỏ hay không?
Nội dung chính
Lối đi chung có được cấp Sổ đỏ hay không?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về lối đi chung, do đó vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc hình thành loại lối đi này. Một số quan điểm phổ biến bao gồm:
- Lối đi chung được hình thành từ lối mòn do người dân qua lại thường xuyên;
- Lối đi chung được tạo ra do người sử dụng đất phía ngoài tự chừa lại, hoặc thông qua thỏa thuận, chuyển nhượng với người ở phía trong để tạo lối ra đường công cộng;
- Lối đi chung được hình thành do nhiều chủ sử dụng đất cắt phần đất của mình, đồng thời đường đi này trở thành ranh giới sử dụng giữa các thửa đất liền kề.
Căn cứ theo Điều 248 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề
Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.
2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.
3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Dựa trên các cách hiểu về lối đi chung và nguyên tắc thỏa thuận giữa các bên, việc lối đi chung có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hay không sẽ phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như sự thỏa thuận của những người cùng sử dụng lối đi.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn tồn tại nhiều trường hợp không thể hiện rõ ràng quyền sở hữu của lối đi chung, thường được ghi chung chung là “đường đi”. Trong những trường hợp này, lối đi không thể được xác lập là diện tích sử dụng riêng của bất kỳ cá nhân hoặc hộ gia đình nào. Bên cạnh đó, lối đi chung không được cấp Sổ đỏ trong một số trường hợp như sau:
- Đất làm đường đi thuộc quyền quản lý của Nhà nước;
- Đất làm đường đi là đất tự hình thành do quá trình sử dụng lâu dài, không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc từ Nhà nước hay được tặng, cho hợp pháp;
- Đất dùng làm đường đi do một hoặc nhiều hộ gia đình/cá nhân tự nguyện hiến tặng hoặc hình thành từ sự thỏa thuận, chia sẻ giữa các bên sử dụng đất.
Tóm lại, lối đi chung có được cấp Sổ đỏ hay không sẽ phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như sự thỏa thuận của những người cùng sử dụng lối đi
Trên đây là nội dung về Lối đi chung có được cấp Sổ đỏ hay không?
Lối đi chung có được cấp Sổ đỏ hay không? (Hình từ Internet)
Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không?
Căn cứ theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Ủy quyền là việc một người (bên ủy quyền) giao cho người khác (bên được ủy quyền) thay mặt mình thực hiện công việc nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên.
Do đó, trong trường hợp người sử dụng đất không thể trực tiếp thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là Sổ đỏ), họ hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền này được thể hiện bằng hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.
Nội dung ủy quyền thường bao gồm các công việc như: ký hợp đồng công chứng, chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và nhận kết quả sau khi hoàn tất thủ tục.
Về hình thức, pháp luật hiện hành không bắt buộc văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trên thực tế, các bên nên thực hiện công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý, tránh tranh chấp, đồng thời tạo thuận lợi khi làm việc với cơ quan hành chính.
Tóm lại, được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ.
Sổ đỏ có sai sót thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024:
Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sẽ có trách nhiệm đính chính. Việc đính chính được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Sai sót thông tin cá nhân: Khi thông tin của người được cấp giấy chứng nhận không khớp với thông tin tại thời điểm thực hiện việc đính chính.
- Sai sót thông tin về đất hoặc tài sản trên đất: Khi có sự không chính xác giữa thông tin trên giấy chứng nhận với hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra và xác nhận, hoặc với các văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, khi phát hiện sai sót, người sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đính chính để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của Giấy chứng nhận. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và tránh các tranh chấp phát sinh.