Lệnh ATC là gì? Công ty chứng khoán có được quyền mua bất động sản không?

Lệnh ATC là gì? Công ty chứng khoán có được quyền mua bất động sản không?

Nội dung chính

    Lệnh ATC là gì?

    Lệnh ATC (viết tắt của At The Close) là lệnh định kỳ cuối phiên. Đây là lệnh dùng để giao dịch chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

    Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn, cho phép nhà đầu tư mua/bán chứng khoán vào thời điểm gần đóng cửa (14h30 – 14h45) tại đợt khớp lệnh cuối cùng trong giao dịch đó và quyết định giá tham chiếu của phiên giao dịch hôm sau.

    Lệnh ATC cho phép nhà đầu tư mua hoặc bán cổ phiếu sẵn sàng chấp nhận mọi mức giá trong phiên giao dịch khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Nhà đầu tư chỉ cần nhập số lượng cổ phiếu cần mua/bán, không cần nhập giá.

    Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.

    Lệnh ATC là gì? Công ty chứng khoán có được quyền mua bất động sản không?

    Lệnh ATC là gì? Công ty chứng khoán có được quyền mua bất động sản không? (Hình từ Internet)

    Công ty chứng khoán có được quyền mua bất động sản không?

    Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 68/2024/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 28. Hạn chế đầu tư
    1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
    2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
    3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu.
    4. Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:
    a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;
    b) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;
    c) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
    d) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;
    đ) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;
    e) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;
    g) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá 20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh doanh.
    5. Công ty chứng khoán được thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán không phải tuân thủ quy định tại điểm c, d và đ Khoản 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC. Công ty chứng khoán dự kiến thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con phải đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Vốn chủ sở hữu sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải bằng vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh công ty đang thực hiện;
    b) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải đạt 180%;
    c) Công ty chứng khoán sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế vay nợ quy định tại Điều 26 Thông tư này và hạn chế đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC và Điểm e Khoản 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC.
    6. Trường hợp công ty chứng khoán đầu tư vượt quá hạn mức do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, do hợp nhất, sáp nhập hoặc do biến động tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán hoặc tổ chức góp vốn, công ty chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC tối đa trong thời hạn 01 năm.
    7. Trường hợp công ty chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9a Thông tư 120/2020/TT-BTC dẫn đến vượt quá hạn mức đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán không được tiếp tục nhận lệnh mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức cho đến khi đáp ứng hạn mức đầu tư và phải áp dụng các biện pháp cần thiết trong thời hạn tối đa 01 năm để tuân thủ hạn mức đầu tư.

    Như vậy, công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.

    Chuyên viên pháp lý Tăng Trung Tín
    saved-content
    unsaved-content
    87