BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 9 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN
HỆ THỐNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN; BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN; HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ
thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động
của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 120/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ
quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống
giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là Thông tư số 120/2020/TT-BTC)
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng
khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Nhà đầu tư giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham
gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức) mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định
tại Điều 9a Thông tư này”.
2. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:
“Điều 9a. Giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu
có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
1. Công ty chứng khoán thực hiện đánh giá rủi ro
thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức để xác định mức tiền phải có
khi đặt lệnh mua cổ phiếu (nếu có) theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức.
2. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
không thanh toán đủ tiền cho giao dịch mua cổ phiếu, nghĩa vụ thanh toán giao dịch
thiếu tiền được chuyển cho công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức đặt lệnh thông qua tài khoản tự doanh, ngoại trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
3. Công ty chứng khoán được chuyển quyền sở hữu
ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm q1
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán hoặc bán thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán đối
với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh của mình cho nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu theo quy định tại
khoản 2 Điều này chậm nhất vào ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch
toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán và đảm bảo không làm vượt
quá hạn mức tối đa về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp
luật đối với cổ phiếu đó. Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực
hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện theo
thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại
diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
4. Ngoại trừ giao dịch được quy định tại khoản 3 Điều
này, công ty chứng khoán thực hiện bán cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng
khoán đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh. Các khoản lỗ, lãi và
chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2, khoản
4 Điều này được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức.
5. Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch thiếu
tiền và các chi phí phát sinh (nếu có) trong trường hợp xác nhận sai số dư tiền
gửi của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức với công ty chứng khoán dẫn tới thiếu
tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán (sau đây gọi là Thông tư số 119/2020/TT-BTC)
1. Bổ sung điểm q1 sau điểm q khoản 2 Điều 6 như sau:
“q1) Chuyển quyền sở hữu đối với số cổ phiếu đã
chuyển về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán quy định tại khoản
2 Điều 35a Thông tư này sang tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
trong trường hợp việc bán thỏa thuận trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo
quy định tại khoản 3 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC
không thực hiện được do giá chuyển nhượng cổ phiếu nằm ngoài biên độ giá hoặc
khối lượng cổ phiếu không đáp ứng khối lượng giao dịch thỏa thuận tối thiểu của
Sở giao dịch chứng khoán tại ngày thực hiện chuyển quyền sở hữu.”
2. Bổ sung Điều 35a vào sau
Điều 35 như sau:
“Điều 35a. Thanh toán giao dịch mua cổ phiếu của
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức quy định tại Điều 9a Thông tư số
120/2020/TT-BTC
1. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đặt lệnh mua cổ
phiếu phải có đủ tiền trên tài khoản trước thời điểm thành viên lưu ký phải
chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của thành viên lưu ký tại ngân hàng thanh
toán để thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán. Việc bù trừ, thanh toán
giao dịch mua cổ phiếu được thực hiện theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đặt lệnh
mua cổ phiếu thiếu tiền thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều
9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện chuyển nghĩa vụ thanh toán giao dịch mua cổ phiếu thiếu tiền
của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức thành nghĩa vụ của công ty chứng khoán nơi
nhà đầu tư đặt lệnh mua cổ phiếu (qua tài khoản tự doanh của công ty chứng
khoán) tại ngày thanh toán, căn cứ vào các thông báo sau đây:
a) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức mở
tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán, công ty chứng khoán thông báo cho Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc nhà đầu tư nước ngoài thiếu
tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu và thông tin giao dịch đề nghị chuyển
thành nghĩa vụ thanh toán của công ty chứng khoán;
b) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức mở
tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng lưu ký thông báo cho Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc nhà đầu tư nước ngoài thiếu tiền
thanh toán giao dịch mua cổ phiếu và từ chối thanh toán giao dịch thiếu tiền
đó.
3. Công ty chứng khoán phải đảm bảo đủ tiền để
thanh toán cho giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty chứng
khoán bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp không đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
1. Sửa đổi khoản
8 Điều 16 như sau:
“8. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại
thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch và
thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thỏa thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc
thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu
ký chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền, chứng khoán của khách hàng và thành
viên lưu ký, thành viên giao dịch đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định
pháp luật.
Trường hợp thành viên giao dịch nhận lệnh mua cổ
phiếu không yêu cầu có đủ tiền theo quy định tại Điều 9a Thông
tư số 120/2020/TT-BTC, cuối ngày giao dịch, thành viên giao dịch đó có
trách nhiệm thông báo thông tin chi tiết giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu
có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức quy định tại Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC cho thành viên lưu ký nơi
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức mở tài khoản lưu ký để phối hợp thực hiện
thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật chứng khoán và quy chế
của Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Bổ sung khoản 9, khoản 10
vào sau khoản 8 Điều 16 như sau:
“9. Công ty chứng khoán khi nhận lệnh mua cổ phiếu
không yêu cầu có đủ tiền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức theo quy định tại
Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC phải tuân thủ:
a) Hạn mức nhận lệnh mua cổ phiếu được xác định
theo quy định tại khoản 10 Điều này;
b) Không nhận lệnh mua cổ phiếu của chính công ty
chứng khoán đó;
c) Không nhận lệnh mua cổ phiếu của công ty mẹ của
chính công ty chứng khoán. Trường hợp các công ty con của cùng một công ty mẹ của
công ty chứng khoán sở hữu cổ phiếu của công ty chứng khoán đó thì công ty chứng
khoán không được nhận lệnh mua cổ phiếu của các công ty con đó.
10. Công ty chứng khoán phải xác định hạn mức nhận lệnh
mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức vào
đầu ngày giao dịch và lưu giữ tài liệu, thông tin xác định hạn mức này. Hạn mức
nhận lệnh mua cổ phiếu được xác định như sau:
- Hạn mức nhận lệnh mua cổ phiếu bằng tổng các khoản
có khả năng chuyển đổi thành tiền nhưng không vượt quá hiệu số giữa 2 lần vốn
chủ sở hữu của công ty chứng khoán và dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ chứng
khoán;
- Các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền bao gồm
tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ngân hàng, công cụ nợ của Chính phủ, chứng chỉ tiền gửi
chưa được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài chính; hạn mức thấu chi khả dụng;
hạn mức bảo lãnh thanh toán (nếu có) được các tổ chức tín dụng trong nước và nước
ngoài cấp; tiền bán chứng khoán tự doanh chờ về; phải thu ứng trước tiền bán chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; tiền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC để
đảm bảo khả năng thanh toán cho giao dịch mua cổ phiếu của mình;
- Vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán được xác định
căn cứ theo báo cáo tài chính quý được lập tại kỳ gần nhất trước thời điểm tính
toán. Trường hợp công ty chứng khoán là công ty mẹ, vốn chủ sở hữu được xác định
căn cứ theo báo cáo tài chính quý hợp nhất sau khi đã loại trừ lợi ích của cổ
đông không kiểm soát.”
3. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 28 như sau:
“7. Trường hợp công ty chứng khoán thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC dẫn
đến vượt quá hạn mức đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán
không được tiếp tục nhận lệnh mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền của nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức cho đến khi đáp ứng hạn mức đầu tư và phải áp dụng các
biện pháp cần thiết trong thời hạn tối đa 01 năm để tuân thủ hạn mức đầu tư.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán
1. Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán là tiếng Việt. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố
thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Thông tin công bố bằng tiếng Anh phải bảo đảm thống nhất với nội dung thông tin
công bố bằng tiếng Việt. Trường hợp có sự khác biệt hoặc có cách hiểu khác giữa
thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì thông tin bằng tiếng Việt được áp dụng.
2. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng thực hiện
công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo lộ trình như sau:
a) Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn
công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025;
b) Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn
công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông
tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026;
c) Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định
tại điểm a, b khoản này công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2027;
d) Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định
tại điểm a, b khoản này công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo
yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng
thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh.”
2. Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 25 như sau:
“8. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
không thực hiện mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều
9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức thực hiện đặt lệnh giao dịch phải công bố thông tin trên phương tiện
công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam đồng thời công bố thông tin trên
trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán về giao dịch của nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII
ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhà đầu tư
nước ngoài là tổ chức không thực hiện mua lại cổ phiếu theo quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 33 như sau:
“a) Trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch tối thiểu
03 ngày làm việc, người nội bộ và người có liên quan phải công bố thông tin về
việc dự kiến giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII hoặc Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư
này, ngoại trừ trường hợp công ty chứng khoán là người có liên quan của người nội
bộ của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch khi thực hiện giao dịch theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 4 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC, việc miễn trừ
công bố thông tin được áp dụng cho giao dịch thực hiện trong vòng 4 ngày làm việc
kể từ ngày cổ phiếu về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán.”
4. Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 33 như sau:
“8. Trường hợp công ty chứng khoán là người có liên
quan của người nội bộ của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty
chứng khoán phải công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán và thông báo cho tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch
khi giá trị giao dịch trong ngày từ 50 triệu đồng trở lên hoặc giá trị giao dịch
trong từng tháng từ 200 triệu đồng trở lên tính theo mệnh giá, bao gồm trường hợp
chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này trong
thời hạn 24 giờ kể từ các thời điểm sau đây:
a) Hoàn tất việc thanh toán giao dịch theo quy định
tại khoản 2 Điều 35a Thông tư số 119/2020/TT-BTC;
b) Hoàn tất việc bán cổ phiếu theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC.”
5. Bổ sung Phụ lục XVII và Phụ lục XVIII vào sau
Phụ lục XVI.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 11 năm 2024.
2. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và quản lý, sử dụng quỹ
hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35a và khoản 3 Điều 45 Thông tư số 119/2020/TT-BTC cho đến khi hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm
được chính thức triển khai thực hiện.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty chứng
khoán, thành viên lưu ký và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc Hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử UBCKNN;
- Lưu: VT, UBCK (50b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
Phụ
lục XVII
BÁO CÁO VỀ VIỆC THANH TOÁN GIAO DỊCH MUA CỔ PHIẾU KHÔNG
YÊU CẦU CÓ ĐỦ TIỀN KHI ĐẶT LỆNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LÀ TỔ CHỨC
(Kèm theo Thông tư số 68/2024/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../BC-
|
……, ngày … tháng
… năm …
|
BÁO CÁO
Về việc thanh
toán giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức
Kính gửi:
|
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Sở giao dịch chứng khoán...;
- Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
|
Công ty chứng khoán ……….. báo cáo về việc nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức không thực hiện mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC như sau:
1. Thông tin về nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
- Tên tổ chức:
- Quốc gia:
- Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ pháp lý tương đương, ngày cấp, nơi cấp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Đại diện có thẩm quyền:
- Tài khoản giao dịch chứng khoán:
- Tài khoản lưu ký chứng khoán:
2. Ngày đặt lệnh giao dịch:
3. Thông tin chi tiết
TT
|
Mã cổ phiếu
|
Thông tin chi
tiết
|
1
|
|
Tổng số lượng cổ
phiếu khớp lệnh:
... (cổ phiếu)
|
Tổng giá trị cổ
phiếu khớp lệnh:
... (triệu đồng)
|
Phần được nhà đầu
tư thanh toán
|
Phần được công ty
chứng khoán thanh toán
|
Phần không được
thanh toán
|
Phần được nhà đầu
tư thanh toán
|
Phần được công ty
chứng khoán thanh toán
|
Phần không được thanh
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liệu tại ngày giao dịch liền kề sau ngày
thanh toán theo quy định của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
cho giao dịch được đặt lệnh tại ngày nêu tại mục 2.
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(TỔNG) GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục XVIII
KẾT QUẢ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN LÀ
NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO
DỊCH KHI THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 9A THÔNG TƯ SỐ 120/2020/TT-BTC
(Kèm theo Thông tư số 68/2024/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../BC-…
|
……, ngày … tháng
… năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả giao dịch
cổ phiếu của công ty chứng khoán là người có liên quan của người nội bộ của tổ
chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch khi thực hiện theo quy định tại Điều 9a Thông tư số 120/2020/TT-BTC
Kính gửi:
|
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Sở giao dịch chứng khoán...
|
- Tên công ty chứng khoán:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại:
Fax:
Email:
- Vốn điều lệ:
- Mã chứng khoán:
1. Thông tin về nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
- Tên tổ chức:
- Quốc gia:
- Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
phép hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, ngày cấp, nơi cấp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại:
Fax:
Email:
Website:
2. Tên cổ phiếu/mã cổ phiếu giao dịch:
3. Số lượng cổ phiếu giao dịch:
4. Giá trị giao dịch đã thực hiện (tính theo mệnh
giá):
5. Thông tin về người nội bộ của tổ chức niêm yết,
tổ chức đăng ký giao dịch
a) Người nội bộ là công dân Việt Nam, người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Số định danh cá nhân:
- Điện thoại liên hệ:
Fax:
Email:
- Chức vụ hiện nay tại tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch:
- Mối quan hệ giữa công ty chứng khoán với người nội
bộ:
- Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu mà người nội bộ đang nắm
giữ (nếu có):
b) Người nội bộ không phải đối tượng nêu ở điểm a mục
này
- Họ và tên (theo Hộ chiếu):
- Số Hộ chiếu:
- Quốc tịch:
- Địa chỉ thường trú:
- Điện thoại liên hệ:
Fax:
Email:
- Chức vụ hiện nay tại tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch:
- Mối quan hệ giữa công ty chứng khoán với người nội
bộ:
- Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu mà người nội bộ đang nắm
giữ (nếu có):
6. Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu công ty chứng khoán nắm
giữ trước khi thực hiện giao dịch:
7. Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu công ty chứng khoán nắm
giữ sau khi thực hiện giao dịch:
8. Thời gian thực hiện giao dịch: từ ngày.... đến
ngày ....
Nơi nhận:
- Như trên,
- Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
- Lưu: VT, .....
|
XÁC NHẬN CỦA ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|