Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Bắc Ninh mới nhất hiện nay
Nội dung chính
Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Bắc Ninh mới nhất hiện nay
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 60/2017/NQ-HĐND tỉnh Bắc Ninh (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND), lệ phí cấp sổ đổ tỉnh Bắc Ninh được quy định như sau:
TT
|
Nội dung thu
|
Đơn vị tính
| Mức thu lệ phí | ||
Cá nhân, hộ gia đình |
Tổ chức | ||||
Phường | Tại xã, thị trấn | ||||
I | Cấp giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký biến động mà cấp mới giấy chứng nhận | ||||
| Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất | Đồng/ giấy | 100.000 | 50.000 | 500.000 |
| Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nội dung về quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất) | Đồng/giấy | 25.000 | 13.000 | 100.000 |
| Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (không có nội dung chứng nhận quyền sử dụng đất) | Đồng/giấy | 75.000 | 38.000 | 400.000 |
II | Cấp đổi, cấp lại (kể cả cấp lại do hết chỗ xác nhận), xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận đã cấp | Đồng/giấy | 20.000 | 10.000 | 50.000 |
Lưu ý: Đối với trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận mà có yêu cầu bổ sung tài sản gắn liền với đất thì mức thu áp dụng như cấp giấy chứng nhận quyền quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không có nội dung chứng nhận quyền sử dụng đất. | |||||
III | Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai | Đồng/hồ sơ | 28.000 | 14.000 | 30.000 |
IV | Trích lục Bản đồ địa chính phục vụ lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận | Đồng/lần/thửa | 15.000 | 8.000 | 30.000 |
| Đối với các loại văn bản, số liệu hồ sơ địa chính | Đồng/lần/hồ sơ | 15.000 | 8.000 | 30.000 |
Lưu ý: Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến, nộp lệ phí bằng 50% mức thu nêu trên.
Lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Bắc Ninh mới nhất hiện nay (Hình ảnh từ Internet)
Nguyên tắc, căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Nguyên tắc và căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật Phí và lệ phí 2015, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ sau:
- Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí đảm bảo mức thu được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Xây dựng mức thu lệ phí cần đảm bảo:
- Căn cứ mức thu lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.
Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ lệ phí. Mức thu lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công theo phương thức trực tuyến.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tham khảo mức thu lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương.
Khi nào cấp sổ đỏ ghi đầy đủ tên thành viên hộ gia đình?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy, trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Tuy nhiên, nếu các thành viên có nhu cầu, có thể chỉ ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất để ghi tên trên Giấy chứng nhận phải dựa trên sự thỏa thuận giữa các thành viên và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thỏa thuận đó.