Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thanh Lam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu? Nguyên tắc, căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ? Trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?

Nội dung chính

    Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu?

    Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2025 được quy định tại Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

    Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu quy định về lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025 như sau:

    STT

    NỘI DUNG

    ĐƠN VỊ TÍNH

    MỨC THU (đồng)

    I

    Cấp Giấy chứng nhận lần đầu

     

     

    1

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)

    Giấy chứng nhận

    100.000

    2

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất

     

     

    -

    Nhà ở (công trình xây dựng) có diện tích dưới 300m2

    Giấy chứng nhận

    300.000

    -

    Nhà ở (công trình xây dựng) có diện tích từ 300m2 đến 700m2

    Giấy chứng nhận

    400.000

    -

    Nhà ở (công trình xây dựng) có diện tích trên 700m2

    Giấy chứng nhận

    500.000

    3

    Giấy chứng nhận chỉ có quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất

     

     

    -

    Nhà ở (công trình xây dựng) có diện tích dưới 300m2

    Giấy chứng nhận

    200.000

    -

    Nhà ở (công trình xây dựng) có diện tích từ 300m2 đến 700m2

    Giấy chứng nhận

    300.000

    -

    Nhà ở (công trình xây dựng) có diện tích trên 700m2

    Giấy chứng nhận

    400.000

    Lưu ý: Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức chung quyền sử dụng đất, nhiều tổ chức sở hữu chung tài sản gắn liền với đất, nếu cấp mỗi tổ chức một giấy thì việc thu lệ phí tính theo đơn vị tính là Giấy chứng nhận riêng từng tổ chức.

    Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu? Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu đối với tổ chức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu? (Hình từ internet)

    Trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?

    Theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) trong các trường hợp sau đây:

    (1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;

    (2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

    (5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

    (6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

    (7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. 

    Nguyên tắc, căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ

    Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Nguyên tắc và căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật Phí và lệ phí 2015, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ sau:

    - Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí đảm bảo mức thu được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

    Xây dựng mức thu lệ phí cần đảm bảo:

    - Căn cứ mức thu lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.

    Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ lệ phí. Mức thu lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công theo phương thức trực tuyến.

    - Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Tham khảo mức thu lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    125