Lệ phí cấp sổ đỏ đối với cá nhân, hộ gia đình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025
Nội dung chính
Lệ phí cấp sổ đỏ đối với cá nhân, hộ gia đình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025
Lệ phí cấp sổ đỏ đối với cá nhân, hộ gia đình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2025 được quy định tại Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu quy định về lệ phí cấp sổ đỏ đối với cá nhân, hộ gia đình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025 như sau:
TT | NỘI DUNG | ĐƠN VỊ TÍNH | MỨC THU (đồng) | |
Khu vực phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh | Khu vực khác | |||
I | Cấp Giấy chứng nhận lần đầu |
|
|
|
1 | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) | Giấy chứng nhận | 25.000 | 12.500 |
2 | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | Giấy chứng nhận | 100.000 | 50.000 |
II | Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận) |
|
|
|
1 | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) | Giấy chứng nhận/lần | 20.000 | 10.000 |
2 | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | Giấy chứng nhận/lần | 50.000 | 25.000 |
III | Chứng nhận đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận | Giấy chứng nhận/lần | 28.000 | 14.000 |
IV | Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính |
|
|
|
1 | Trích lục bản đồ địa chính | Mảnh/thửa | 15.000 | 8.000 |
2 | Văn bản, số liệu hồ sơ địa chính | Lần/thửa | 15.000 | 8.000 |
Ghi chú: Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất, nếu cấp mỗi người một giấy thì việc thu lệ phí tính theo đơn vị tính là Giấy chứng nhận riêng từng người.
Theo đó, lệ phí cấp sổ đỏ đối với cá nhân, hộ gia đình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025 được quy định chi tiết như bảng trên.
Lệ phí cấp sổ đỏ đối với cá nhân, hộ gia đình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2025 (Hình từ internet)
Trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?
Theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) trong các trường hợp sau đây:
(1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;
(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
(5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
(6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Nguyên tắc, căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Nguyên tắc và căn cứ xác định mức thu lệ phí cấp sổ đỏ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật Phí và lệ phí 2015, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ sau:
- Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí đảm bảo mức thu được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Xây dựng mức thu lệ phí cần đảm bảo:
- Căn cứ mức thu lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.
Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ lệ phí. Mức thu lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công theo phương thức trực tuyến.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tham khảo mức thu lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương.