Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu? Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất diễn ra như thế nào?

Nội dung chính

    Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC:

    Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
    Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
    ...
    2. Đối với các khoản lệ phí
    ...
    đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
    Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Như vậy, phí cấp lại sổ đỏ bị mất không có mức cố định mà tùy thuộc vào quy định của từng địa phương. Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

    Mức phí tại các quận nội thành, thành phố thường cao hơn so với khu vực nông thôn. Ngoài ra, tổ chức sẽ phải nộp mức phí cao hơn hộ gia đình và cá nhân.

    VD:

    Căn cứ theo điểm b khoản 5 Mục A Danh mục Các khoản phí và lệ phí (Kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)

    Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất tại thành phố Hà Nội

    Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất diễn ra như sau:

    Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất
    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
    a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
    b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;
    d) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
    Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
    a) Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
    b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
    4. Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Người sử dụng đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai (Mẫu 11/ĐK) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ sau đó được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

    - Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

    - Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Nếu phát hiện thửa đất hoặc tài sản đã chuyển quyền hoặc đang thế chấp, trả lại hồ sơ kèm thông báo lý do.

    - Nếu không có vấn đề, chuyển thông tin đến UBND cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) và thực hiện đăng tin thông báo mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng trong 15 ngày (đối với tổ chức).

    Bước 3: Niêm yết công khai tại UBND cấp xã

    UBND cấp xã thực hiện:

    - Niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND và nơi có đất trong 15 ngày.

    - Sau thời gian niêm yết, lập biên bản kết thúc và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai trong 5 ngày.

    Bước 4: Cấp lại sổ đỏ

    Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

    - Hủy Giấy chứng nhận cũ, chỉnh lý hồ sơ địa chính.

    - Cấp lại Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất.

    Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ đỏ lần đầu cho đối tượng nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024:

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất sau:

    - Tổ chức trong nước gồm:

    + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

    + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

    saved-content
    unsaved-content
    446