Ký giáp ranh đất là gì? Ranh giới thửa đất giáp ranh được xác định như thế nào?

Ký giáp ranh đất là gì? Ranh giới thửa đất giáp ranh được xác định như thế nào? Khi nào hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền có thể bị từ chối?

Nội dung chính

    Ký giáp ranh đất là gì?

    Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh giới và mốc giới, đồng thời đưa ra ý kiến về ranh giới giữa các thửa đất liền kề.

    Hành động ký giáp ranh của các cá nhân, hộ gia đình có đất liền kề được ghi nhận trong bản mô tả ranh giới đất, khi thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm xác nhận rằng đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy và các chủ sở hữu thửa đất liền kề.

    Ranh giới thửa đất giáp ranh được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có nêu như sau:

    Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất:
    1. Xác định ranh giới thửa đất
    1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
    1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
    ...

    Theo quy định trên, ranh giới thửa đất giáp ranh được xác định thông qua quy trình sau:

    - Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phối hợp với người dẫn đạc (thường là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố) và người sử dụng, quản lý đất liên quan để xác định ranh giới, mốc giới của thửa đất trực tiếp trên thực địa. Các đỉnh thửa đất được đánh dấu bằng các phương tiện như đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông hoặc cọc gỗ. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cũng được lập để làm căn cứ cho việc đo đạc.

    - Ranh giới thửa đất được xác định dựa trên hiện trạng sử dụng và quản lý đất, có thể được điều chỉnh theo kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp hoặc các quyết định hành chính có liên quan.

    - Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, đơn vị đo đạc phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Nếu tranh chấp chưa được giải quyết nhưng có thể xác định được ranh giới thực tế, thì đo đạc theo ranh giới đó. Nếu không thể xác định được ranh giới thực tế, đơn vị đo đạc sẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp và lập bản mô tả thực trạng để tiếp tục giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.

    Như vậy, quá trình xác định ranh giới thửa đất giáp ranh là một bước quan trọng và phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và người sử dụng đất. Việc xác định này không chỉ dựa trên hiện trạng thực tế mà còn phải tuân theo các quy định pháp lý liên quan, đảm bảo tính chính xác và minh bạch, đồng thời giải quyết kịp thời các tranh chấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

    Ký giáp ranh đất là gì? Ranh giới thửa đất giáp ranh được xác định như thế nào? (Hình từ internet)

    Khi nào hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền có thể bị từ chối?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, các trường hợp bị từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận như sau:

     

    Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:
    ...
    2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:
    a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
    b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
    c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
    d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
    h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
    ...

    Tóm lại, hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền có thể bị từ chối trong các trường hợp sau:

    1. Không thuộc thẩm quyền xử lý hoặc hồ sơ không đầy đủ: Nếu hồ sơ không nằm trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan tiếp nhận hoặc thiếu giấy tờ, thông tin kê khai không đầy đủ hay không thống nhất giữa các tài liệu, hồ sơ sẽ bị trả lại.

    2. Có yêu cầu tạm dừng từ cơ quan có thẩm quyền: Trường hợp cơ quan thi hành án, cơ quan tố tụng hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, quá trình xử lý hồ sơ sẽ bị dừng lại.

    3. Tài sản đang trong quá trình thi hành án: Nếu nhận được thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án, cơ quan tiếp nhận sẽ từ chối tiếp tục quy trình cấp Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền.

    4. Đang có tranh chấp về đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất: Nếu có đơn yêu cầu hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai đã được thụ lý bởi các cơ quan như UBND các cấp, Tòa án nhân dân, hoặc Trọng tài Thương mại, quy trình cấp Giấy chứng nhận sẽ bị tạm ngừng cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

    5. Tài sản đang bị thế chấp: Nếu quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất đang bị thế chấp nhưng người mua hoặc nhận tặng cho không có văn bản đồng ý từ bên nhận thế chấp, hồ sơ sẽ không được giải quyết.

    6. Dự án thế chấp chưa thực hiện đăng ký thay đổi: Nếu chủ đầu tư đã thế chấp dự án hoặc tài sản gắn liền với đất mà chưa thực hiện thủ tục rút bớt tài sản thế chấp khi chuyển nhượng hoặc bán, hồ sơ cũng sẽ bị từ chối trừ khi có sự thỏa thuận tiếp tục dùng tài sản làm thế chấp.

    Các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp trong quá trình giao dịch và đăng ký quyền sử dụng đất, tránh tranh chấp và rủi ro pháp lý cho các bên liên quan.

    8